Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ứng dụng từ Nga, Trung Quốc đối mặt với lệnh cấm mới của ông Biden

13:48 | 18/06/2021

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Reuters dẫn nguồn tin độc quyền cho hay, Tổng thống Mỹ Biden có thể sẽ ban hành một lệnh cấm mới đối với các ứng dụng nước ngoài như Trung Quốc, Nga nhằm bảo vệ thông tin người dùng Mỹ.
Các ứng dụng từ Nga, Trung Quốc đối mặt với lệnh cấm mới của ông Biden - 1
Một số ứng dụng của Trung Quốc buộc phải tuân thủ các biện pháp cứng rắn hơn nếu muốn duy trì hoạt động tại thị trường Mỹ (Ảnh: Reuters).

Lệnh hành pháp này sẽ buộc một số ứng dụng của Trung Quốc phải tuân thủ các biện pháp cứng rắn hơn nếu muốn duy trì hoạt động tại thị trường Mỹ, theo nguồn cận tin.

Mục tiêu của lệnh cấm này là nhằm ngăn chặn các doanh nghiệp đối thủ nước ngoài như Trung Quốc, Nga tiếp cận nguồn thông tin cá nhân và thông tin kinh doanh độc quyền của Mỹ.

Bộ Thương mại Mỹ có thể ban hành trát hầu tòa để thu thập thông tin về các ứng dụng phần mềm trên điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn. Sau đó, cơ quan này có thể thương lượng các điều kiện để được sử dụng tại Mỹ hoặc cấm hoàn toàn các ứng dụng này, nguồn tin quen thuộc cho hay.

Trước đó, ngày 9/6, ông Biden đã ban hành một lệnh hành pháp mới thay thế lệnh cấm năm 2020 của cựu Tổng thống Donald Trump đối với các ứng dụng phổ biến của Trung Quốc như WeChat của Tencent và TikTok của ByteDance. Hiện các tòa án của Mỹ đã ngưng các lệnh cấm này.

Theo Reuters, mặc dù các lệnh cấm mới của ông Biden không nêu tên các công ty, có thể cuối cùng nó sẽ "phủ" nhiều ứng dụng hơn so với lệnh cấm của ông Trump.

Bộ trưởng Thương mại Mỹ Gina Raimondo sẽ quyết định những ứng dụng nào sẽ lọt vào tầm ngắm. Việc lựa chọn này sẽ dựa theo những tiêu chí như ứng dụng được sở hữu, kiểm soát hoặc điều hành bởi cá nhân hoặc tổ chức hỗ trợ quân đội hoặc hoạt định tình báo của các nước như Trung Quốc hoặc Nga.

Phát ngôn viên của Bộ Thương mại Mỹ cho biết, nếu bà Raimondo cho rằng một ứng dụng có thể gây ra những rủi ro không lường trước thì bà có quyền quyết định thông báo trực tiếp cho các bên hoặc công bố thông tin trên ẩn phẩm hàng ngày chính thức của chính phủ. Các doanh nghiệp đó sẽ có 30 ngày để phản biện hoặc đề xuất các biện pháp nhằm bảo mật dữ liệu tốt hơn.

Reuters cho rằng, các ứng dụng từ Trung Quốc nhiều khả năng sẽ nằm trong tầm ngắm của Bộ Thương mại Mỹ do căng thẳng leo thang giữa Washington và Bắc Kinh.

Một nguồn tin cho biết, WeChat, TikTok và 8 ứng dụng khác mà chính quyền Trump đã nhắm mục tiêu cũng sẽ nằm trong nhóm xem xét của chính quyền ông Biden.

Trước đó, chính quyền của ông Trump đã liệt các ứng dụng: Alipay của Ant Group, WeChat Pay, QQ Wallett của Tencent, Tencent QQ, CamScanner, SHAREit, VMate thuộc các công ty con của Alibaba.

Một số ứng dụng được ông Trump liệt vào dạng có vấn đề nghiêm trọng, trong khi đó những ứng dụng khác lại không được nói rõ lý do vì sao lại gây ra rủi ro cao đối với an ninh quốc gia Mỹ, nguồn cận tin cho hay.

Nguồn tin của Reuters cũng cho hay, lệnh này sẽ áp dụng cho các ứng dụng dành cho người tiêu dùng và cả các ứng dụng dành cho doanh nghiệp, bao gồm cả ứng dụng được sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng và viễn thông.

Theo Dân trí

Trung Quốc Trung Quốc "quyến rũ" Sri Lanka, Ấn Độ đứng ngồi không yên
Sợ nợ Trung Quốc Sợ nợ Trung Quốc "ngập đầu", quốc đảo Samoa hoãn dự án cảng 100 triệu USD
Bất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt NamBất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt Nam
Vốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, HànVốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, Hàn
Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung QuốcĐầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 07:00