Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tour du lịch dịp lễ 30/4 và 1/5 kín chỗ

11:02 | 18/04/2013

907 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Dịp lễ 30/4 và 1/5 năm nay được nghỉ 5 ngày vì vậy khoảng thời gian này là cơ hội cho thị trường du lịch nội địa tăng tốc.

Năm nay, do thời gian nghỉ lễ dài ngày nên nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng của người dân tăng cao hơn so với các những thời điểm khác. Vì vậy, dù còn hai tuần nữa mới đến dịp lễ nhưng nhiều tour du lịch tại các công ty lữ hành đã kín chỗ.

Theo các công ty du lịch, mặc dù tình hình kinh tế năm nay vẫn còn nhiều khó khăn nhưng thị trường du lịch đã sôi động hơn so với năm ngoái. Đến thời điểm này, nhiều tour du lịch của các công ty lữ hành đã “cháy vé” do số lượng người đặt chỗ tăng cao.

Nhu cầu du lịch dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 năm nay tăng mạnh

Theo đánh giá của các công ty du lịch, nhu cầu đi lại trong dịp lễ năm nay được các du khách lựa chọn rất kỹ. Các tour du lịch nghỉ dưỡng, du lịch theo nhóm gia đình, du lịch khám phá… đặc biệt thu hút đông lượng khách đặt chỗ.

Thông tin từ các hãng lữ hành tại TP HCM, đến thời điểm hiện tại, trên hầu hết các tour trong dịp 30/4 đã gần kín chỗ. Nhu cầu du lịch của người dân trong dịp lễ năm nay đã tăng lên trung bình từ 40-50% so với thời điểm này năm ngoái. Vì vậy mặc dù giá các tour du lịch có nhích lên so với năm ngoái nhưng nhu cầu của người dân vẫn rất cao.

Do năm nay thời tiết nắng nóng nên nhu cầu du lịch của người dân chủ yếu “nhắm” vào những tour đến các tỉnh có điều kiên khí hậu mát mẻ và thiên nhiên ưu đãi với biển trong xanh như: Đà Lạt, Nha Trang, Phú Quốc, Phan Thiết, Đà Nẵng…Ngoài ra, nhu cầu thị trường du lịch lễ dịp 30/4 năm nay cũng tăng ở phân khúc các tour đi nước ngoài.

Theo thống kê của công ty Fiditour, đến thời điểm này doanh nghiệp đã bán ra trên 80% các tour trong kế hoạch của mình. Để thu hút tối đa lượng khách, công ty còn mở các chương trình khuyến mãi với những tour du lịch đi nước ngoài với mức giảm lên tới 30%.

Tại một số công ty du lịch khác như Saigontourist, Du lịch Việt… cũng xem dịp lễ 30/4 và 1/5 là cơ hội để đưa ra các chương trình khuyến mãi với mức giảm giá lên đến 30-40%.

Đại diện Công ty Lữ hành Saigontourist cho biết, trong dịp này công ty đưa ra chương trình khuyến mãi giảm đến 40% cho các tour du lịch sự kiện và du lịch nước ngoài. Cho đến thời điểm này 90% các tour trên các phân khúc đã kín chỗ, vì vậy công ty đã tăng thêm nhiều tour đến các điểm du lịch đặc sắc trong nước nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của người dân.

Theo nhiều công ty lữ hành, có được mức giá ưu đãi trên, từ đầu năm nay những đơn vị này đã phải chủ động liên kết sớm với các đối tác nhà hàng, khách sạn, hãng hàng không v.v.. để có giá "mềm" cho khách. Vì vậy, mặc dù rơi vào thời kỳ cao điểm, lượng khách du lịch tăng cao nhưng nhiều công ty lữ hành không tăng giá tour mà còn đưa ra các chương trình ưu đãi, khuyến mãi cho khách hàng nhằm tăng kích cầu cho thị trường du lịch nội địa tăng tốc trong giai đoạn khó khăn hiện nay.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 16:00