Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ngân hàng Trung Quốc vào cuộc giải cứu TTCK

07:00 | 18/07/2015

2,265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rốt cuộc thì Ngân hàng trung ương Trung Quốc cũng phải tung ra một lời hiệu triệu các ngân hàng lớn ứng phó với cú rơi tự do của thị trường chứng khoán nước này thời gian qua.

Động thái trên càng làm dấy lên những nghi ngờ vào cái gọi là “niềm tin vào việc tự hồi phục” của thị trường chứng khoán Trung Quốc, mà truyền thông nước này đang… dự báo.

Cụ thể, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã vừa phải tung ra gói tín dụng ưu đãi cho Tổng công ty tài chính chứng khoán Nhà nước (CSF) trị giá 1,3 tỉ NDT (209 tỉ USD) để cải thiện thanh khoản của doanh nghiệp này.

CSF được thành lập năm 2011 để cho các công ty chứng khoán vay và tiếp tục cho nhà đầu tư chứng khoán ký quỹ. Sau khi thị trường chứng khoán bắt đầu lao đốc từ cuối tháng 6, Chính phủ Trung Quốc đã sử dụng CSF như một ống dẫn để bơm tiền vào cứu thị trường.

An ninh Trung Quốc điều tra thị trường chứng khoán
3 thắc mắc về thị trường chứng khoán Trung Quốc
Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Hậm hực sinh hỗn loạn
Người dân Trung Quốc bán tháo BĐS vì chứng khoán?

Biện pháp là CSF tích cực cho công ty môi giới chứng khoán vay với lãi rẻ để các nhà đầu tư quay trở lại với cổ phiếu. Vấn đề nằm ở chỗ, nhiều nguồn tin đáng tin cậy cho thấy sự hỗ trợ của nhà nước cho thị trường chứng khoán là lớn hơn nhiều so với những gì được công bố trước đó.

Kết thúc phiên giao dịch sáng nay, chỉ số Shanghai Composite đã hồi phục khoảng 15% kể từ mức thấp nhất hôm 10/7. Trong số phát hành hôm nay (17/7), Tạp chí Caijing, một tạp chí tài chính nổi tiếng Trung Quốc tiết lộ rằng ngân hàng có qui mô lớn thứ sáu cả nước - China Merchants Bank – đang dẫn đầu danh sách “trục vớt” con tàu chứng khoán khi đã bơm ra 186 tỉ NDT chỉ trong 2 tuần qua.

Các ngân hàng Trung Quốc vào cuộc giải cứu TTCK
Trụ sở Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ở Bắc Kinh

Ngân hàng TƯ Trung Quốc trước đó công khai cho biết sẽ "tích cực hỗ trợ"CSF để Tổng công ty này có thanh khoản tốt nhất trên thị trường liên ngân hàng, phát hành trái phiếu và các phương án phụ trợ. Trong khi đó, năm ông lớn – gồm Ngân hàng Công thương Trung Quốc , Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc , Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Giao thông – mới chỉ cung cấp cho nhà đầu tư hơn 100 tỉ NDT. Tính riêng ngày 13/7, tổng số tiền liên ngân hàng cho vay ra đạt cột mốc 1300 tỉ NDT.

CSF cũng vừa phát hành đợt trái phiếu trị giá tới 800 tỉ NDT trên thị trường liên ngân hàng, nơi các ngân hàng thương mại là những nhà đầu tư lớn nhất. Kết hợp với các khoản cho vay, CSF kỳ vọng sẽ đem lại một chiến dịch tổng hợp để cứu chứng khoán.

Tuy nhiên, các ngân hàng 100% vốn Nhà nước thường xuyên cho các ngân hàng thương mại vay thông qua các “chiêu trò” khác nhau, do đó, Ngân hàng TƯ Trung Quốc có thể cung cấp thêm tiền để hỗ trợ CSF chủ động hơn về thanh khoản.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 12:00