Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ngân hàng châu Âu tiếp tục bơm hàng tỷ USD để phát triển dầu khí

08:49 | 15/02/2022

577 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổ chức phi chính phủ ShareAction của Anh, các ngân hàng châu Âu tiếp tục bơm hàng tỷ đô la vào các công ty phát triển sản xuất dầu khí, bất chấp các cam kết về khí hậu.
Các ngân hàng châu Âu tiếp tục bơm hàng tỷ USD để phát triển dầu khí

“25 ngân hàng châu Âu, tất cả đều có mục tiêu trung hòa carbon, năm ngoái đã cung cấp 55 tỷ USD cho các công ty phát triển dầu và khí đốt”, ShareAction cho biết trong một tuyên bố ngày 14/2.

HSBC và Barclays của Anh, tiếp theo là BNP Paribas của Pháp, là ba ngân hàng hàng đầu ở châu Âu tài trợ nhiều nhất cho lĩnh vực này, theo một nghiên cứu do tổ chức phi chính phủ ShareAction công bố hôm thứ Hai. ShareAction chuyên vận động cho "các khoản đầu tư có trách nhiệm".

ShareAction cho biết thêm rằng việc tài trợ cho các hoạt động này sẽ không thể giúp hạn chế trái đất nóng lên ở mức 1,5°C.

Tổ chức này chỉ rõ rằng các ngân hàng trên trong năm qua đã tài trợ "cho 50 công ty có các dự án phát triển dầu khí lớn bao gồm Exxon Mobil, Saudi Aramco, Shell và BP".

Chỉ có 3 ngân hàng Commerzbank, Crédit Mutuel và La Banque Postale "đã bắt đầu hạn chế tài chính cho các công ty phát triển dầu khí", ShareAction lưu ý.

La Banque Postale đã hứa vào giữa tháng 10/2021 sẽ ngừng các khoản đầu tư vào tất cả nhiên liệu hóa thạch tư nay đến năm 2030.

Crédit Mutuel Alliance Fédérale cũng đã thông báo rằng họ ngừng “tài trợ cho bất kỳ dự án thăm dò, sản xuất và cơ sở hạ tầng mới nào trong dầu khí”.

ShareAction khẳng định, tất cả các ngân hàng "sớm hay muộn sẽ phải đưa ra các cam kết tương tự nếu họ muốn đạt được các mục tiêu trung hòa carbon". Theo ShareAction, tài trợ cho sự phát triển dầu khí là "một kịch bản thua lỗ cho các ngân hàng và các nhà đầu tư”.

Các tổ chức phi chính phủ về môi trường thường xuyên công bố các nghiên cứu cáo buộc các ngân hàng hoặc công ty đầu tư, đặc biệt là các công ty của Anh, tiếp tục tài trợ cho các dự án liên quan đến hydrocacbon bất chấp những lời hứa sẽ xanh hóa các hoạt động của họ. Chẳng hạn như ngân hàng HSBC của Anh vào giữa tháng 12/2021 đã công bố một kế hoạch rút lui khỏi việc cấp vốn cho các hoạt động liên quan đến nhiệt điện than ngay lập tức. Các tổ chức môi trường đánh giá kế hoạch này là không đáng tin cậy.

Ai Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía TâyAi Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía Tây
Senegal phản đối việc ngừng cung cấp tài chính cho phát triển dầu khíSenegal phản đối việc ngừng cung cấp tài chính cho phát triển dầu khí
Quan hệ đối tác chiến lược: Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quảQuan hệ đối tác chiến lược: Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00