Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các dự án nhiệt điện than tiếp tục bị cắt giảm

13:34 | 23/10/2019

563 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/10, Tổ chức Giám sát Năng lượng Toàn cầu (GEM) công dữ liệu mới bố về các dự án nhiệt điện than tại Đông Nam Á. Đáng chú ý khi Indonesia là nước duy nhất trong khu vực khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện than mới trong 6 tháng đầu năm 2019.

Mặc dù Đông Nam Á được coi là khu vực tăng trưởng chính của ngành than, theo GEM, năm nay sẽ là năm thứ hai liên tiếp quy mô của các nhà máy nhiệt điện than trong khu vực giảm mạnh, khi chỉ có 1 dự án với công suất 1.500 megawatt (MW) được đưa vào xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2019, so với 2.744 MW công suất được xây dựng trong năm 2018.

Trong 4 năm liên tiếp, từ đỉnh của các dự án nhiệt điện than với gần 13 nghìn MW công suất, đến nay đã liên tục giảm các dự án xây dựng mới xuống chỉ còn 1.500 MW.

cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam
Tổng công suất các dự án nhiệt điện than được đưa vào khởi công khu vực Đông Nam Á 2015-2019 (nguồn: Giám sát năng lượng toàn cầu, 2019)

Theo Ted Nace, Giám đốc điều hành của GEM, khởi công xây dựng là một chỉ số mạnh mẽ cho sức sống của các dự án nhiệt điện than trong kế hoạch. “Xây dựng mới là để kiểm tra xem một dự án được đề xuất là có thật hay chỉ nằm trên giấy”, Nace nói và nhấn mạnh, “Để đi đến công đoạn xây dựng, bạn phải có được ai đó cam kết hàng trăm triệu đô la. Ở Đông Nam Á, có vẻ như hiện rất khó khăn để thuyết phục mọi người đổ tiền vào dự án điện than”.

Ngoài ra, công suất điện than trước giai đoạn xây dựng (chưa đưa vào xây dựng) ở Đông Nam Á cũng tiếp tục đi xuống, giảm 52% từ 110.367 MW vào giữa năm 2015 xuống còn 53.510 MW vào giữa năm 2019 (Bảng 2). Với rất ít dự án chuyển từ giai đoạn trước xây dựng sang giai đoạn xây dựng, nếu các xu hướng gần đây còn tiếp tục thì có thể phần lớn trong số 53.510 MW đó nhiều khả năng sẽ bị hủy hơn là được xúc tiến thực hiện.

“Nhiệt điện than đang phải đối mặt với nhiều khó khăn”, Christine Shearer, Giám đốc Chương trình than của GEM phát biểu. “Các cộng đồng đang từ chối nhiệt điện than do mức độ ô nhiễm cao, công nghệ năng lượng tái tạo đang vượt qua điện than về chất lượng và chi phí, và các tổ chức tài chính đang thoái lui nhanh chóng, khiến cho việc cấp vốn trở thành thách thức đối với những người đề xuất phát triển nhiệt điện than”, ông Shearer cho biết.

Các số liệu này rất quan trọng vì chúng báo hiệu một xu hướng mới đang nổi lên ở Đông Nam Á, nơi được ngành than tại các thị trường xuất khẩu như Úc và Indonesia xem là nguồn tăng trưởng chính tiềm năng. Theo GEM, Đông Nam Á trên thực tế là quê hương của 3 trong số 10 nước có kế hoạch phát triển điện than lớn nhất thế giới (Bảng 3). Tuy nhiên, tỷ lệ xây dựng mới thấp và số lượng dự án dự kiến suy giảm nhanh chóng cho thấy phần lớn công suất này sẽ không được thực hiện.

cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam
Phần lớn các nhà máy nhiệt điện than trên thế giới có hiệu suất nhiệt thấp

"Việc mở rộng công suất điện đốt than dự kiến ​​ở Đông Nam Á đang bị xẹp đi hơn là bùng nổ,” ông Nace cho biết. “Số lượng nhà máy đi vào xây dựng trong sáu tháng đầu năm 2019 là rất thấp, và chúng ta thấy sự suy giảm này sẽ còn tiếp diễn”.

Những phát hiện này được công bố sau một báo cáo gần đây từ Trung tâm Trách nhiệm tài chính cho thấy đầu tư vào điện than ở Ấn Độ đã giảm 90% từ năm 2018 đến 2019. Ấn Độ cũng được kỳ vọng là nguồn tăng trưởng chính tiếp theo của ngành than, nhưng số lượng dự án theo kế hoạch trước xây dựng đã giảm 80% kể từ năm 2015, do sự phản đối của công chúng và các mức giá ngày càng thấp đối với các dự án điện mặt trời và điện gió.

Một xu hướng tương tự dịch chuyển khỏi điện than và hướng tới năng lượng tái tạo dường như đang xuất hiện ở Đông Nam Á, nơi gần đây diễn ra một số thay đổi lớn, bao gồm:

Hơn 110 tổ chức tài chính đã thực hiện các chính sách hạn chế cho vay đối với điện than. Năm 2019 các nhà tài trợ châu Á hạn chế cho vay bao gồm DBS, OCBC, UOB và Mitsubishi UFJ.

Vào tháng 1, Thái Lan đã công bố kế hoạch phát triển năng lượng mới và đã loại bỏ hai nhà máy điện than lớn là Krabi công suất 800 MW và Thepa công suất 2.200 MW. Dự án Thap Sakae 3.200 MW cũng bị gác lại do sự phản kháng của cộng đồng. Thay vào đó, Thái Lan đang xoay trục hướng tới năng lượng sạch, họ vạch ra các kế hoạch, ví dụ như dự kiến đấu thầu các dự án phát triển 2.700 MW công suất năng lượng mặt trời nổi.

Việt Nam đạt được mục tiêu năng lượng mặt trời sớm 6 năm, trong khi một đánh giá gần đây về kế hoạch năng lượng của Việt Nam cho thấy 93% các nhà máy điện than phát triển theo hình thức Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao (BOT) bị chậm tiến độ, nhiều dự án bị chậm tiến độ nghiêm trọng.

cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam
Công suất các nhà máy nhiệt điện than khởi công tại các nước Đông Nam Á

Tại Philippines, Tổng thống Duterte đã khiến nhiều người ngạc nhiên khi trong Thông điệp quốc gia vào tháng trước ông đã kêu gọi tăng tốc phát triển năng lượng tái tạo và giảm điện than. “Chúng tôi nhận thấy nhu cầu cấp thiết để đảm bảo tính bền vững và sẵn có của các nguồn lực và sự phát triển của các nguồn thay thế. Về vấn đề này, tôi tin tưởng rằng Bộ trưởng (Alfonso) Cusi (Bộ Năng lượng) sẽ nhanh chóng theo dõi sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống ví dụ như than đá”, Tổng thống Duterte nói.

Tổ chức Nace cho biết, các thị trường nhập khẩu than truyền thống như Thái Lan và Đài Loan đã thực hiện một sự chuyển hướng rõ ràng ra khỏi than đá, “trong khi chúng ta chắc chắn sẽ thấy một số nhà máy điện than mới đi vào hoạt động ở các quốc gia như Việt Nam và Indonesia, thì một kết luận nhanh chóng được rút ra đó là năng lượng tái tạo là một lựa chọn thông minh hơn để thúc đẩy nền kinh tế của họ”.

Thành Công

cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

Năng lượng tái tạo: Cần, nhưng chưa đủ...
cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

EVN và các chủ đầu tư năng lượng tái tạo chung tay giải tỏa công suất cho khu vực Ninh Thuận
cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

Trưng bày sản phẩm về năng lượng mặt trời tại Việt Nam
cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

Việt Nam thành công vượt bậc về chương trình điện mặt trời
cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

Nhiệt điện than vẫn giữ vị trí rất quan trọng
cac du an nhiet dien than tiep tuc bi cat giam

Góc nhìn khác về nhiệt điện than

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 14:00