Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các chuyên gia dự báo về sản lượng của OPEC+ sau cuộc họp sắp tới

18:04 | 03/10/2022

821 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào đầu tháng 9, nhằm thúc đẩy giá dầu tăng, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và Các Đồng minh (OPEC+) đã quyết định cắt giảm 100.000 thùng sản lượng dầu hàng ngày trong tháng 10. Để duy trì nỗ lực giữ giá vàng đen, OPEC+ có thể sẽ cắt giảm thêm sản lượng vào tháng 11.
Các chuyên gia dự báo về sản lượng của OPEC+ sau cuộc họp sắp tới

Các nguồn tin thân cận với OPEC cho biết, tại cuộc họp hàng tháng dự kiến vào ngày 5/10, Tổ chức sẽ bắt đầu đàm phán về vấn đề trên.

Theo một số nhà phân tích, việc OPEC quyết định tiếp tục giảm sản lượng dầu trong tháng 11 là điều hoàn toàn có thể xảy ra, trong bối cảnh giá dầu thô đã mất 1/5 giá trị kể từ đầu tháng 8.

Bà Helima Croft – Trưởng Chiến lược về Dầu mỏ tại Ngân hàng đầu tư RBC Capital Markets cho biết: “Chúng tôi tin rằng có nhiều khả năng OPEC+ sẽ mạnh tay giảm sản lượng hơn nữa. Đây sẽ là lời cảnh báo đến thị trường toàn cầu, rằng OPEC nắm trong tay quyết định sống còn của dòng chảy dầu thô”.

Ông Timipre Sylva - Bộ trưởng Bộ Dầu mỏ Nigeria cũng có suy nghĩ tương tự: “Chúng tôi không biết chính xác những gì chúng tôi có thể làm để giải quyết vấn đề sụt giảm giá dầu. Nhưng hiện nay, giải pháp duy nhất có sẵn là giảm sản lượng dầu để đẩy giá lên”.

Hiện tại, con số sản lượng sẽ bị cắt giảm vẫn còn là một bí ẩn. Theo nhiều nhà phân tích, OPEC có thể cắt giảm khoảng 500.000 - 1.000.000 thùng/ngày nhằm bảo đảm giá dầu sẽ nằm trong ngưỡng sinh lời, tức 90 USD/thùng.

Giá dầu hôm nay 3/10 tăng trước thềm cuộc họp OPEC+Giá dầu hôm nay 3/10 tăng trước thềm cuộc họp OPEC+
Giá dầu lắng xuống sau khi chạm mốc 90 USD/thùng trước khả năng OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu lắng xuống sau khi chạm mốc 90 USD/thùng trước khả năng OPEC+ cắt giảm sản lượng
Tin đồn trước thềm cuộc họp OPEC+Tin đồn trước thềm cuộc họp OPEC+

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,206.52 16,370.22 16,896.14
CAD 17,829.88 18,009.98 18,588.58
CHF 28,534.99 28,823.22 29,749.23
CNY 3,412.99 3,447.47 3,558.76
DKK - 3,611.23 3,749.68
EUR 26,740.51 27,010.62 28,207.98
GBP 31,710.29 32,030.59 33,059.64
HKD 3,088.11 3,119.30 3,219.52
INR - 293.28 305.02
JPY 167.14 168.83 176.90
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,783.01 84,016.33
MYR - 5,636.83 5,760.02
NOK - 2,278.39 2,375.23
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,561.72 6,824.35
SEK - 2,360.43 2,460.76
SGD 18,517.01 18,704.05 19,304.96
THB 650.16 722.40 750.09
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 06/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16386 16436 16946
CAD 18053 18103 18562
CHF 28961 29011 29578
CNY 0 3440.4 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27138 27188 27890
GBP 32220 32270 32937
HKD 0 3185 0
JPY 170.08 170.58 176.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15114 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18755 18805 19365
THB 0 694.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 10:45