Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Tài chính kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp thẩm định giá

19:23 | 17/08/2023

97 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính cho biết sẽ triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá và kiểm tra đột xuất theo yêu cầu.
Đẩy mạnh việc chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giáĐẩy mạnh việc chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Nhiều sai phạm trong lĩnh vực thẩm định giá, Bộ Tài chính nói gì?Nhiều sai phạm trong lĩnh vực thẩm định giá, Bộ Tài chính nói gì?
Tiếp tục chấn chỉnh doanh nghiệp thẩm định giáTiếp tục chấn chỉnh doanh nghiệp thẩm định giá

Cục Quản lý giá thông báo, theo Luật Giá số 16/2023/QH15, được Quốc hội thông qua vào ngày 19/6/2023 (gọi tắt là Luật Giá năm 2023), luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 và bao gồm một số điểm mới quan trọng như: Số lượng thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp sẽ tăng từ ít nhất 3 lên ít nhất 5 thẩm định viên; Đối với các công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, yêu cầu về tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm ít nhất 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp; Số lượng thẩm định viên tại chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá sẽ tăng từ ít nhất 02 lên ít nhất 03 thẩm định viên.

Bộ Tài chính kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp thẩm định giá
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo luật này, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định viên giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 và được chuyển đổi đến ngày 1/7/2025 sẽ phải đáp ứng các điều kiện mới nêu trên.

Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá năm 2023, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Cùng với việc Luật Giá 2023 có hiệu lực, yêu cầu hành nghề của thẩm định viên về giá cũng thay đổi. Người đăng ký hành nghề phải có tổng thời gian làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên ít nhất 36 tháng. Trong trường hợp có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy trình của pháp luật, tổng thời gian làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá phải đạt ít nhất 24 tháng.

Gần đây, Bộ Tài chính đã gửi công văn số 8278/BTC-QLG đến các doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá, yêu cầu họ tự rà soát và đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Luật Giá 2023. Bằng cách này, các doanh nghiệp thẩm định giá cũng như các cá nhân và tổ chức liên quan đến hoạt động thẩm định giá có thể tự rà soát tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ quy định tại Luật Giá 2023. Đồng thời, họ cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của luật này.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục rà soát hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho các doanh nghiệp thẩm định giá. Họ cũng sẽ rà soát và thông báo danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá tài sản năm 2023. Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ giám sát cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cấp giấy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho thẩm định viên về giá, cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ cho các địa phương có nhu cầu.

Ngoài ra, Cục Quản lý giá sẽ tiến hành kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá và thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu.

Cục Quản lý giá cũng dự kiến tổ chức Hội nghị thường niên Giám đốc các doanh nghiệp thẩm định giá năm 2023 và tổ chức kỳ thi thẻ thẩm định viên về giá năm 2023.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼1300K 85,000 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼1300K 84,900 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Cập nhật: 25/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
TPHCM - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Hà Nội - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Miền Tây - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▼1100K 85.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▼1090K 85.020 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▼1090K 84.350 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▼1010K 78.050 ▼1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▼820K 63.980 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▼750K 58.020 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▼710K 55.470 ▼710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▼670K 52.060 ▼670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▼650K 49.930 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▼460K 35.550 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▼420K 32.060 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▼370K 28.230 ▼370K
Cập nhật: 25/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 ▼130K 8,570 ▼100K
Trang sức 99.9 8,330 ▼130K 8,560 ▼100K
NL 99.99 8,360 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 ▼130K 8,580 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 ▼130K 8,580 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 ▼130K 8,580 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▼70K 8,660 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▼70K 8,660 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▼70K 8,660 ▼40K
Cập nhật: 25/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 25/11/2024 17:00