Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Tài chính kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp thẩm định giá

19:23 | 17/08/2023

91 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính cho biết sẽ triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá và kiểm tra đột xuất theo yêu cầu.
Đẩy mạnh việc chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giáĐẩy mạnh việc chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Nhiều sai phạm trong lĩnh vực thẩm định giá, Bộ Tài chính nói gì?Nhiều sai phạm trong lĩnh vực thẩm định giá, Bộ Tài chính nói gì?
Tiếp tục chấn chỉnh doanh nghiệp thẩm định giáTiếp tục chấn chỉnh doanh nghiệp thẩm định giá

Cục Quản lý giá thông báo, theo Luật Giá số 16/2023/QH15, được Quốc hội thông qua vào ngày 19/6/2023 (gọi tắt là Luật Giá năm 2023), luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 và bao gồm một số điểm mới quan trọng như: Số lượng thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp sẽ tăng từ ít nhất 3 lên ít nhất 5 thẩm định viên; Đối với các công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, yêu cầu về tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm ít nhất 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp; Số lượng thẩm định viên tại chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá sẽ tăng từ ít nhất 02 lên ít nhất 03 thẩm định viên.

Bộ Tài chính kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp thẩm định giá
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo luật này, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định viên giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 và được chuyển đổi đến ngày 1/7/2025 sẽ phải đáp ứng các điều kiện mới nêu trên.

Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá năm 2023, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Cùng với việc Luật Giá 2023 có hiệu lực, yêu cầu hành nghề của thẩm định viên về giá cũng thay đổi. Người đăng ký hành nghề phải có tổng thời gian làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên ít nhất 36 tháng. Trong trường hợp có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy trình của pháp luật, tổng thời gian làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá phải đạt ít nhất 24 tháng.

Gần đây, Bộ Tài chính đã gửi công văn số 8278/BTC-QLG đến các doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá, yêu cầu họ tự rà soát và đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Luật Giá 2023. Bằng cách này, các doanh nghiệp thẩm định giá cũng như các cá nhân và tổ chức liên quan đến hoạt động thẩm định giá có thể tự rà soát tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ quy định tại Luật Giá 2023. Đồng thời, họ cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của luật này.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục rà soát hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho các doanh nghiệp thẩm định giá. Họ cũng sẽ rà soát và thông báo danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá tài sản năm 2023. Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ giám sát cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cấp giấy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho thẩm định viên về giá, cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ cho các địa phương có nhu cầu.

Ngoài ra, Cục Quản lý giá sẽ tiến hành kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá và thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu.

Cục Quản lý giá cũng dự kiến tổ chức Hội nghị thường niên Giám đốc các doanh nghiệp thẩm định giá năm 2023 và tổ chức kỳ thi thẻ thẩm định viên về giá năm 2023.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00