Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bỏ gần 2 tỷ đồng mua chung cư ven đô, cho thuê chưa đến 4 triệu đồng/tháng

06:57 | 24/11/2020

142 lượt xem
|
Nhiều người đầu tư nhà chung cư ngoại thành để cho thuê cũng đang phải chấp nhận chịu lỗ. Bởi hiện tại, nguồn cung đang vượt quá cầu tại các khu vực này.

Chung cư ngoại thành Hà Nội vài năm gần đây được dân đầu tư lựa chọn nhiều. Song, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên thị trường này đang bị chững ở rất nhiều nơi.

Cách đây 2 năm, anh B.L. (Long Biên, Hà Nội) mua một căn chung cư ngoại thành Hà Nội với giá hơn 1,7 tỷ đồng theo sóng đầu tư. Nhưng hiện tại, do không có nhu cầu ở nên anh đang tính đến chuyện cho thuê.

Do phải đồng bộ với khu đô thị, nên anh L. quyết định làm theo gói nội thất của chủ đầu tư. Vì để cho khách thuê nên anh L. dự kiến bỏ ra từ 100 - 150 triệu đồng để làm nội thất.

Thành ra tổng số tiền anh L. bỏ ra cho căn chung cư này đã ngót nghét 2 tỷ đồng. Thế nhưng, đại dịch Covid-19 khiến thị trường cho thuê căn hộ rơi vào ế ẩm. Nhiều căn thường xuyên bị bỏ trống do không có khách thuê. Căn hộ của anh nếu may mắn có khách thuê cũng chỉ cho thuê được gần 4 triệu đồng/tháng.

Bỏ gần 2 tỷ đồng mua chung cư ven đô, cho thuê chưa đến 4 triệu đồng/tháng - 1
Chung cư ngoại thành Hà Nội

Không riêng anh L., nhiều người đầu tư nhà chung cư ngoại thành để cho thuê cũng đang phải chấp nhận chịu lỗ. Bởi hiện tại, nguồn cung đang vượt quá cầu tại các khu vực này.

Theo một chủ hộ đang cho thuê căn hộ 45m2, dù căn hộ được trang bị gần như đầy đủ nội thất như điều hoà, bình nóng lạnh, thiết bị vệ sinh, chiếu sáng, bếp từ, hút mùi, tủ bếp, sofa, giường tủ, bàn làm việc, giường phụ... song cũng chỉ cho thuê được với giá 3.950.000 đồng.

"Căn hộ 1 phòng ngủ này rất đầy đủ nội thất chỉ thiếu tivi, tủ lạnh và máy giặt. Nếu khách có ý định thuê 1 năm thì có thể tự sắm với chi phí vừa phải", chủ nhà nói.

Mức giá thuê 4 triệu đồng/tháng có thể cao hơn so với mức trung bình 3 triệu đồng/căn ở khu vực ngoại thành Hà Nội, song tính ra là vẫn thấp vì đầu tư đồ nội thất cho các căn hộ khá cao và thường phải trang bị full (đủ) đồ thì mới có khách thuê.

Bỏ ra nhiều tiền mua căn hộ mà bán thời điểm này thì lỗ. Trong khi đó, cho thuê lại phải đầu tư thêm cả trăm triệu đồng khiến anh L. rất băn khoăn. Dù hiện nay, chủ đầu tư nơi anh mua nhà đang có chính sách hỗ trợ cho thuê nhà để tăng lượng cư dân về khu đô thị sinh sống, song để kiếm được khách thuê ưng ý, lâu dài quả thực rất khó.

Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều nhà đầu tư "lướt sóng" căn hộ khó cầm cự được lâu. Một số đã phải bán bớt để trả nợ, với giá cắt lỗ.

Theo tìm hiểu của PV, tại một số chung cư ở Gia Lâm (Hà Nội), căn hộ 1 ngủ có diện tích 45m2 trước đây có giá khoảng 1,6 - 1,7 tỷ đồng thì nay chỉ còn 1,25 - 1,3 tỷ đồng.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼150K 82,150
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼150K 82,400 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼150K 82,400 ▲250K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,150 ▼100K 69,950 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,050 ▼100K 69,850 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼150K 82,150
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
TPHCM - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.900 ▲200K 69.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.030 ▲150K 52.430 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.530 ▲120K 40.930 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.750 ▲90K 29.150 ▲90K
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,925 ▼20K 7,090 ▼20K
Trang sức 99.9 6,915 ▼20K 7,080 ▼20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NL 99.99 6,930 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,920 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,500 ▲300K 82,500 ▲300K
SJC 5c 80,500 ▲300K 82,520 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,500 ▲300K 82,530 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,000 ▲100K 70,250 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,000 ▲100K 70,350 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 68,900 ▲100K 69,750 ▲150K
Nữ Trang 99% 67,559 ▲148K 69,059 ▲148K
Nữ Trang 68% 45,585 ▲102K 47,585 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 27,239 ▲63K 29,239 ▲63K
Cập nhật: 12/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,874.97 16,035.32 16,550.56
CAD 17,809.65 17,989.54 18,567.58
CHF 27,370.40 27,646.87 28,535.21
CNY 3,358.77 3,392.70 3,502.24
DKK - 3,544.28 3,680.19
EUR 26,230.30 26,495.25 27,669.90
GBP 30,754.00 31,064.65 32,062.81
HKD 3,069.27 3,100.27 3,199.89
INR - 296.88 308.76
JPY 162.71 164.36 172.22
KRW 16.25 18.05 19.69
KWD - 79,976.81 83,178.25
MYR - 5,208.71 5,322.57
NOK - 2,309.66 2,407.84
RUB - 258.14 285.78
SAR - 6,548.69 6,810.84
SEK - 2,357.19 2,457.39
SGD 18,056.15 18,238.53 18,824.57
THB 614.27 682.52 708.69
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,045 16,145 16,595
CAD 18,034 18,134 18,684
CHF 27,627 27,732 28,532
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,564 3,694
EUR #26,481 26,516 27,726
GBP 31,190 31,240 32,200
HKD 3,075 3,090 3,225
JPY 163.81 163.81 171.76
KRW 17 17.8 20.6
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,319 2,399
NZD 14,956 15,006 15,523
SEK - 2,359 2,469
SGD 18,062 18,162 18,762
THB 641.12 685.46 709.12
USD #24,393 24,473 24,813
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,475.00 24,795.00
EUR 26,370.00 26,476.00 27,640.00
GBP 30,908.00 31,095.00 32,048.00
HKD 3,088.00 3,100.00 3,201.00
CHF 27,529.00 27,640.00 28,516.00
JPY 163.53 164.19 171.99
AUD 15,998.00 16,062.00 16,549.00
SGD 18,169.00 18,242.00 18,789.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,544.00
NZD 14,951.00 15,444.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 12/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24435 24485 24900
AUD 16101 16151 16564
CAD 18081 18131 18544
CHF 27874 27924 28346
CNY 0 3397 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26689 26739 27254
GBP 31387 31437 31896
HKD 0 3115 0
JPY 165.15 165.65 170.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0294 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18357 18357 18722
THB 0 653.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8160000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/03/2024 12:00