Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Biến động ở Trung Quốc: Dồn dập thách thức với đại gia Trương Thị Lệ Khanh

13:18 | 12/02/2020

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi sụt giảm mạnh về kết quả kinh doanh trong năm 2019, Vĩnh Hoàn của bà Trương Thị Lệ Khanh lại đối mặt với thách thức ở thị trường Trung Quốc ngay đầu năm 2020.
Biến động ở Trung Quốc: Dồn dập thách thức với đại gia Trương Thị Lệ Khanh
Cổ phiếu VHC của công ty bà Trương Thị Lệ Khanh tăng trần bất chấp triển vọng kinh doanh khó khăn trong năm 2020

Thanh khoản trên thị trường chứng khoán sáng nay (12/2) đã có sự cải thiện đáng kể so với hôm qua còn các chỉ số vẫn tiếp tục giữ được trạng thái tăng.

VN-Index tăng 5,19 điểm tương ứng 0,56% lên 939,86 điểm; HNX-Index tăng 2,62 điểm tương ứng 2,5% lên 107,4 điểm và UPCoM-Index tăng 0,14 điểm tương ứng 0,25% lên 55,81 điểm.

Trên HSX, khối lượng giao dịch được đẩy lên 116,52 triệu cổ phiếu, tăng so với sáng hôm qua, tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.164,45 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 23,44 triệu cổ phiếu tương ứng 320,48 tỷ đồng. Thị trường UPCoM ghi nhận 3,75 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 66,59 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 1.015 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch nào, tuy nhiên điểm tích cực là sắc xanh đang chiếm vai trò chủ đạo. Có 327 mã tăng giá, 35 mã tăng trần so với 201 mã giảm và 19 mã giảm sàn.

Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục dẫn dắt thị trường với đà tăng tích cực tại VPB, CTG, TCB, MBB. Ngoài ra, GAS, VNM, MWG, POW, STB, HPG cũng tăng giá và là những mã có ảnh hưởng lên VN-Index. Ngược lại, VIC, BHN, HNG, GEX giảm lại đang gây áp lực lên chỉ số chính.

YEG của Yeah1 tiếp tục tăng trần thêm 2.800 đồng lên 42.900 đồng, khớp lệnh chưa tới 3 nghìn cổ phiếu nhưng dư mua giá trần gần 214 nghìn đơn vị, không hề còn dư bán. ROS cũng tăng trần lên 9.220 đồng, khớp lệnh trên 3 triệu đơn vị và có dư mua giá trần 1,68 triệu cổ phiếu, không có dư bán.

Sau hai phiên giảm khá mạnh, cổ phiếu VHC của Tập đoàn thuỷ sản Vĩnh Hoàn sáng nay cũng đã tăng trần 2.250 đồng lên 34.750 đồng, khớp lệnh đạt 191 nghìn đơn vị, không có dư bán, có dư mua giá trần hơn 45 nghìn đơn vị.

Cổ phiếu VHC hồi phục mạnh mẽ bất chấp những lo ngại về triển vọng kinh doanh chung của ngành thuỷ sản sẽ bị tác động tiêu cực do ách tắc xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Trong năm 2019, doanh nghiệp của đại gia Trương Thị Lệ Khanh cũng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về kết quả kinh doanh so với cùng kỳ. Cụ thể, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Vĩnh Hoàn lần lượt giảm tới 15% và 18% mà nguyên nhân được cho là đến từ giá bán giảm.

Về triển vọng thị trường của phiên hôm nay, chuyên gia phân tích từ Công ty chứng khoán SHS đánh giá, VN-Index có thể sẽ tiếp tục trạng thái giằng co và tích lũy trong khoảng 920-940 điểm nhằm ổn định mặt bằng giá mới sau đợt sụt giảm.

Theo đó, những nhà đầu tư đã mua vào trong hai phiên đầu tuần trước khi thị trường kiểm định vùng hỗ trợ 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) và đã chốt lời một phần khi thị trường kiểm định vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019-cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019) trong phiên thứ Sáu tuần trước có thể áp dụng chiến lược mua thấp, bán cao với vùng hỗ trợ và kháng cự nêu trên.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) thì nhận định, thị trường hiện tại phục hồi trên diện rộng nhờ sự dẫn dắt của các cổ phiếu ngân hàng. Các chỉ số tiếp tục trạng thái giằng co với các phiên tăng giảm đan xen.

Theo VDSC, quá trình tạo đáy vẫn đang diễn ra và nhà đầu tư có thể tận dụng các phiên giảm điểm để tích lũy cổ phiếu với giá hợp lý.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25504
AUD 16209 16309 16876
CAD 17846 17946 18501
CHF 28391 28421 29225
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26355 26455 27330
GBP 31654 31704 32822
HKD 0 3266 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18556 18686 19413
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 16:00