Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBank

19:08 | 11/06/2021

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoàng Anh Gia Lai tất toán trước hạn toàn bộ khoản vay trái phiếu tại HDBank từ nguồn tiền bán cổ phiếu công ty nông nghiệp HAGL Agrico.

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai ngày 11/6 thông báo hoàn tất mua lại trước hạn toàn bộ 407 tỷ đồng dư nợ trái phiếu còn lại của trái chủ HDBank. Lô trái phiếu trên được tập đoàn của Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) phát hành năm 2016 với kỳ hạn 7 năm. Thời gian thanh toán theo hợp đồng từ 30/6/2021 đến cuối năm 2023.

Trong tháng 5, doanh nghiệp phố núi chi 328 tỷ đồng để mua lại trước hạn một phần khoản vay trái phiếu trên. Bầu Đức đang thể hiện quyết tâm giảm nợ vay như chia sẻ với cổ đông.

"Quan điểm của tôi rất rõ ràng. Giải quyết nợ là ưu tiên số một. Chuyện lời lỗ tính sau. Còn nợ lâu dài, công ty mãi không tốt được", ông bầu bóng đá nổi tiếng khẳng định với nhà đầu tư tại họp đại hội cổ đông bất thường của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) tổ chức đầu năm nay.

Bầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBank - 1
Bầu Đức đang tập trung giải quyết các khoản nợ của Hoàng Anh Gia Lai (Ảnh: HNG).

Sau đại hội trên, HAGL Agrico không còn là công ty con của Hoàng Anh Gia Lai mà được chuyển giao cho tập đoàn Thaco của tỷ phú Trần Bá Dương. Sau đó, doanh nghiệp phố núi bắt đầu loạt giao dịch thoái vốn tại công ty nông nghiệp này.

Đầu tháng 5, tập đoàn của bầu Đức đăng ký bán 80 triệu cổ phiếu của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) để trả nợ cho HDBank. Trước đó, trong 4 tháng đầu năm, Hoàng Anh Gia Lai đã bán gần 193 triệu cổ phiếu HAGL Agrico để có nguồn tiền tái cấu trúc hoạt động tài chính.

Trong quý I, doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai giảm gần 70% so với cùng kỳ 2020, còn 266 tỷ đồng. Tập đoàn của bầu Đức lỗ sau thuế 69 tỷ đồng. Quy mô tài sản, doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh sau khi không còn hợp nhất số liệu tài chính của HAGL Agrico.

Đến cuối tháng 3, Hoàng Anh Gia Lai còn gần 13.700 tỷ đồng nợ phải trả. Trong đó, dư nợ vay ngắn hạn, dài hạn còn 8.700 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Bầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức ChinhBầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức Chinh
Báo Thái Lan: Báo Thái Lan: "Kiatisuk đánh thức người khổng lồ ngủ quên HA Gia Lai"
V-League V-League "xay" huấn luyện viên, bầu Đức làm điều đặc biệt với Kiatisuk
Kiatisuk - Lê Huỳnh Đức: Kiatisuk - Lê Huỳnh Đức: "Cuộc chiến" từ thời trai trẻ đến tuổi trung niên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 14:00