Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Báo nước ngoài: Việt Nam thành "nam châm" hút đầu tư sau đại dịch Covid-19

09:00 | 13/05/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông quốc tế cho rằng, thành công trong cuộc chiến ứng phó đại dịch Covid-19 giúp Việt Nam trở thành điểm đến thu hút nhà đầu tư nước ngoài.

Báo nước ngoài: Việt Nam thành

Một tranh tuyên truyền phòng chống dịch Covid-19 tại một khu dân cư ở Hà Nội. (Ảnh: AFP)

Báo Straits Times của Singapore ngày 12/5 dẫn nhận định của các chuyên gia tư vấn kinh doanh cho biết, nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm đến Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 làm dấy lên hơn nữa nhu cầu dịch chuyển sản xuất.

“Trong một, hai tháng đầu tiên khi dịch bùng phát, mọi thứ chững lại. Nhưng giờ đây chúng tôi đã bắt đầu nhận được ngày càng nhiều email từ các doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư vào Việt Nam”, Trent Davies, giám đốc tư vấn kinh doanh quốc tế của công ty tư vấn Dezan Shira & Associates, cho biết.

Reuters dẫn đánh giá của Kizuna Joint Development, công ty có cơ sở khách hàng chủ yếu là nhà đầu tư Hàn Quốc và Nhật Bản, cũng nhận định: "Chúng tôi cho rằng vốn đầu tư nước ngoài sẽ rót vào Việt Nam sau đại dịch nhờ ứng phó nhanh chóng".

Nhờ các biện pháp ứng phó sớm như giãn cách xã hội, cách ly cộng đồng cùng với năng lực xét nghiệm và truy vết tiếp xúc, cho đến nay Việt Nam chỉ ghi nhận 288 ca mắc Covid-19. Việt Nam được đánh giá là ứng phó dịch tốt hơn do với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia, những nơi đã ghi nhận hàng nghìn ca Covid-19.

Việt Nam tự sản xuất bộ dụng cụ xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế và xuất khẩu sang nhiều nước như Iran, Phần Lan, Malaysia. Bộ xét nghiệm này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Anh công nhận hồi tháng trước, cho phép thiết bị y tế này được xuất khẩu vào châu Âu. Việt Nam cũng bắt đầu thử nghiệm vắc xin phòng Covid-19 trên chuột.

Sản xuất khẩu trang đã tạo động lực cho ngành dệt may vốn bị ảnh hưởng do nhu cầu tiêu thụ từ các thị trường phương Tây giảm do đại dịch. Thậm chí trước khi dỡ lệnh hạn chế xuất khẩu vào cuối tháng trước, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 80 triệu khẩu trang trong nửa đầu tháng 4 sang các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong khi đó, nhu cầu đối với mặt hàng này tại các thị trường châu Âu cũng rất lớn. Ngoài xuất khẩu, Việt Nam cũng viện trợ khẩu trang cho nhiều nước.

Báo nước ngoài: Việt Nam thành
Kinh tế Việt Nam được dự báo phục hồi nhanh chóng. (Ảnh minh họa: Reuters)

Straits Times dẫn nhận định của Tiến sĩ Le Thu Huong, chuyên gia phân tích cấp cao tại Viện chính sách chiến lược Australia, rằng nhờ ứng phó nhanh chóng, Việt Nam đã vững vàng trong việc dẫn dắt và định hình các phản ứng của khu vực với đại dịch. “Không quốc gia nào có thể tự phục hồi, nhưng những nước có định hình tốt hơn và ứng phó khủng hoảng sớm hơn sẽ có một vị thế tốt hơn", chuyên gia này nói.
Đó cũng là cơ sở để Reuters cho rằng, Việt Nam có thể phục hồi kinh tế nhanh chóng hơn nhiều quốc gia khác.

Theo dự báo của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm nay khoảng 2,7%, song có thể phục hồi mạnh lên khoảng 7% vào năm sau.

Tuy nhiên, chuyên gia Trent Davies cũng chỉ ra thách thức mà Việt Nam cần khắc phục để thu hút hơn nữa dòng vốn đầu tư nước ngoài. “Diện tích nhà xưởng cây sẵn, số lượng đường xá, cảng, hệ thống tàu hỏa có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển công nghiệp (của Việt Nam) thực sự vẫn còn thiếu”, ông Davies bình luận.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 86,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 86,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 86,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,400 ▲2400K 84,400 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,300 ▲2400K 84,300 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 86,500 ▲1000K
Cập nhật: 08/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 ▲1100K 84.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.600 ▲1100K 84.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.600 ▲1100K 84.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.600 ▲1100K 84.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 ▲1100K 84.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 ▲1100K 84.300 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 ▲1100K 84.220 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 ▲1090K 83.560 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 ▲1010K 77.320 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 ▲830K 63.380 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 ▲740K 57.470 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 ▲720K 54.950 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 ▲670K 51.570 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 ▲650K 49.470 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 ▲460K 35.220 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 ▲410K 31.760 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 ▲360K 27.970 ▲360K
Cập nhật: 08/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲150K 8,630 ▲240K
Trang sức 99.9 8,150 ▲150K 8,620 ▲240K
NL 99.99 8,150 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,150 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲150K 8,640 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲150K 8,670 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲150K 8,640 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,650 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,650 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,650 ▲100K
Cập nhật: 08/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,433.55 16,599.55 17,132.16
CAD 17,787.68 17,967.35 18,543.85
CHF 28,276.44 28,562.06 29,478.50
CNY 3,454.45 3,489.34 3,601.30
DKK - 3,595.53 3,733.23
EUR 26,612.93 26,881.74 28,072.28
GBP 32,006.07 32,329.36 33,366.69
HKD 3,175.50 3,207.58 3,310.50
INR - 299.47 311.44
JPY 159.69 161.31 168.98
KRW 15.83 17.59 19.08
KWD - 82,326.38 85,618.09
MYR - 5,716.45 5,841.16
NOK - 2,280.34 2,377.17
RUB - 245.88 272.19
SAR - 6,726.03 6,994.96
SEK - 2,318.86 2,417.32
SGD 18,676.19 18,864.84 19,470.13
THB 657.67 730.75 758.73
USD 25,121.00 25,151.00 25,491.00
Cập nhật: 08/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 08/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25491
AUD 16494 16594 17156
CAD 17871 17971 18523
CHF 28568 28598 29391
CNY 0 3503.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26823 26923 27796
GBP 32295 32345 33447
HKD 0 3240 0
JPY 162.24 162.74 169.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 15000 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18750 18880 19611
THB 0 689 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8700000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 11:00