Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất

11:00 | 12/07/2024

5,574 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thành tích mà Bảo hiểm PVI đã đạt được theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2024 tại Hội nghị sơ kết chiều ngày 9/7 diễn ra tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Toàn cảnh Hội nghị.
Toàn cảnh Hội nghị.

Tới dự Hội nghị, về phía Công ty Cổ phần PVI có ông Phùng Tuấn Kiên - Phó Tổng Giám đốc PVI; ông Đoàn Linh - Thành viên HĐQT PVI; cùng đại diện lãnh đạo trong Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, đại diện lãnh đạo các đơn vị trong hệ thống PVI.

 Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV (bìa phải) và ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI (bìa trái) chủ trì Hội nghị
Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV (bên phải) và ông Phạm Anh Đức, Tổng Giám đốc Bảo hiểm PVI (bên trái) chủ trì Hội nghị.

Báo cáo tại Hội nghị về kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2024 của Bảo hiểm PVI, Tổng Giám đốc Phạm Anh Đức cho biết, tổng doanh thu đạt 12.016 tỷ đồng, hoàn thành 151,9% kế hoạch 6 tháng, tăng trưởng 65,7%; lợi nhuận trước thuế đạt 502 tỷ đồng, hoàn thành 149,9% kế hoạch 6 tháng, tăng trưởng 42,6%, giữ vững vị trí số 1 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

Bên cạnh việc hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh, điểm nhấn của Bảo hiểm PVI chính là việc được tái Xếp hạng Năng lực Tài chính ở mức A- (Xuất sắc) và Xếp hạng Tín dụng Nhà phát hành ở mức “a-” (Xuất sắc) bởi AM Best. Theo AM Best đánh giá, hệ thống hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm PVI là ổn định và hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) phù hợp quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động hiện tại. Bảo hiểm PVI là công ty bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất tại Việt Nam về doanh thu bảo hiểm gốc từ năm 2022 và tiếp tục tăng thị phần mạnh mẽ trong năm 2023. Công ty có vị thế vững chắc trên thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và công nghiệp, bao gồm năng lượng, tài sản, kỹ thuật, bảo hiểm hàng không và hàng hải.

Tổng giám đốc Phạm Anh Đức báo cáo tại Hội nghị.
Tổng Giám đốc Phạm Anh Đức báo cáo tại Hội nghị.

Vào ngày 29/3/2024, Bảo hiểm PVI đã được Bộ Tài chính chấp thuận tăng vốn điều lệ từ 3.300 tỷ đồng lên 3.500 tỷ đồng, tiếp tục là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có vốn điều lệ lớn nhất tại thị trường Việt Nam. Việc tăng vốn điều lệ này nằm trong chiến lược phát triển của Bảo hiểm PVI nhằm nâng cao năng lực tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Số vốn điều lệ này cũng khẳng định vị thế doanh nghiệp số 1 thị trường phi nhân thọ Việt Nam của Bảo hiểm PVI, cùng với xếp hạng tín nhiệm tài chính A- (xuất sắc) từ AM Best giúp Bảo hiểm PVI từng bước vững chắc tham gia sâu vào thị trường bảo hiểm quốc tế.

Bảo hiểm PVI cũng vừa được bình chọn số 1 trong Top 10 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ xuất sắc Việt Nam năm 2024, khẳng định bản lĩnh vững vàng, năng lực tài chính ổn định, tăng trưởng tốt ngay khi phải đối mặt với các khó khăn, chủ động vươn lên đón nhận cơ hội mới, đạt nhiều thành tựu đặc biệt, tạo dựng được hình ảnh ấn tượng trong mắt công chúng và nhà đầu tư.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Bảo hiểm PVI đã triển khai thành công nhiều chương trình bảo hiểm mới qua các đối tác thương mại điện tử, tối ưu hóa các tính năng bán hàng trực tuyến, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm. Các sản phẩm mới như Bảo hiểm cứu hộ khẩn cấp ô tô, Bảo hiểm sức khỏe bổ trợ, Bảo hiểm tương trợ vốn vay, Bảo hiểm bảo vệ sức khỏe gia đình, Bảo hiểm sức khỏe toàn cầu,... đã mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
Khen thưởng các tập thể xuất sắc.

Với sức mạnh nội tại, trong 6 tháng đầu năm 2024, Bảo hiểm PVI tiếp tục đẩy mạnh ký kết hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực quan hệ hợp tác với nhiều nhà Tái Bảo hiểm lớn trên thế giới. Thông qua các chương trình hợp tác, Bảo hiểm PVI không chỉ mở rộng kinh doanh mà còn đem thương hiệu của một đơn vị bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam tới thị trường quốc tế...

Với thành tích kinh doanh ấn tượng, Ban Tái Bảo hiểm xuất sắc giành Cup luân lưu 6 tháng đầu năm 2024.
Với thành tích kinh doanh ấn tượng, Ban Tái Bảo hiểm xuất sắc giành Cup luân lưu 6 tháng đầu năm 2024.

Hướng tới nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024, Bảo hiểm PVI tiếp tục quyết tâm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; giữ vững khách hàng, dịch vụ; tập trung mở rộng, chiếm lĩnh các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các dịch vụ có quy mô vừa và nhỏ; tiếp tục đẩy mạnh phát triển kênh thương mại điện tử và môi giới; mở rộng thị trường quốc tế nhằm phát triển quy mô doanh thu nhận tái bảo hiểm trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả; thu xếp các hợp đồng tái bảo hiểm mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm; duy trì hệ thống bán lẻ vừa tăng trưởng quy mô, vừa giữ vững hiệu quả; duy trì, phát huy môi trường làm việc dân chủ - chủ động, sáng tạo.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 00:47