Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin Năng lượng 9/8: Shell nói Vương quốc Anh cần đầu tư vào các dự án dầu khí mới

09:42 | 09/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về các lĩnh vực năng lượng thế giới.
Bản tin Năng lượng 9/8: Shell nói Vương quốc Anh cần đầu tư vào các dự án dầu khí mới

1. Dầu thô hỗn hợp ESPO của Nga được vận chuyển đến châu Á gần đây đã chứng kiến ​​các giao dịch giao ngay ngang bằng với các chuẩn dầu của Trung Đông. Đây là dấu hiệu cho thấy loại dầu mà Nga đang vận chuyển ra khỏi cảng Viễn Đông Kozmino đang phục hồi về giá trong bối cảnh nhu cầu cao từ các khách hàng hàng đầu là Trung Quốc và Ấn Độ.

Các nguồn tin giao dịch nói với Reuters rằng, ít nhất hai chuyến hàng ESPO được tải trong hai tháng tới đã được bán với giá ngang bằng với chuẩn của Dubai.

2. Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản Koichi Hagiuda mới đây đã yêu cầu hai công ty Mitsui và Mitsubishi, vốn là cổ đông nhỏ tại Dự án Sakhalin-2, xem xét việc tiếp tục dự án, nói rằng ông sẽ thảo luận vấn đề này với Giám đốc điều hành của Mitsubishi trong những ngày tới.

Trước đó, ông Hagiuda từng nói rằng Dự án Sakhalin-2 là cực kỳ quan trọng đối với việc cung cấp năng lượng ổn định cho Nhật Bản, và về cơ bản nước này sẽ tiếp tục duy trì cổ phần.

3. Ông Simon Roddy, người đứng đầu lĩnh vực thượng nguồn của Shell tại Vương quốc Anh mới đây nói rằng, lĩnh vực dầu khí ở Biển Bắc cần đầu tư nhiều hơn vào những phát triển mới vì Anh sẽ cần các nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa.

Hai tuần trước, Shell đã đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng (FID) để phát triển mỏ khí đốt Jackdaw ở Biển Bắc Vương quốc Anh, sau khi được phê duyệt theo quy định vào đầu năm nay.

4. Các nguồn tin trong ngành lọc dầu nói với Reuters hôm 8/8 rằng, các nhà chức trách Trung Quốc có kế hoạch triển khai một đợt điều tra thuế mới đối với các nhà máy lọc dầu tư nhân.

Các cuộc điều tra thuế mới có thể bắt đầu vào cuối tháng 8, sẽ gây thêm áp lực giảm đối với sản lượng nhiên liệu ở Trung Quốc, nơi nhu cầu giảm vào đầu mùa hè do việc phong tỏa liên quan đến Covid-19.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
AVPL/SJC HCM 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,150 ▼200K 84,150 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 83,050 ▼200K 84,050 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
Cập nhật: 11/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Miền Tây - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▼300K 83.720 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▼300K 83.060 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▼280K 76.860 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▼230K 63.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▼210K 57.130 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▼200K 54.620 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▼180K 51.270 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▼180K 49.170 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▼130K 35.010 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▼110K 31.580 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▼100K 27.800 ▼100K
Cập nhật: 11/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,210 ▼30K 8,500 ▼40K
Trang sức 99.9 8,200 ▼30K 8,490 ▼40K
NL 99.99 8,270 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,200 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,300 ▼30K 8,560 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,300 ▼30K 8,560 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,300 ▼30K 8,510 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Cập nhật: 11/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,219.83 16,383.66 16,909.41
CAD 17,689.39 17,868.07 18,441.46
CHF 28,090.28 28,374.02 29,284.54
CNY 3,428.31 3,462.94 3,574.06
DKK - 3,565.65 3,702.22
EUR 26,392.29 26,658.88 27,839.65
GBP 31,797.26 32,118.44 33,149.12
HKD 3,166.55 3,198.53 3,301.17
INR - 298.46 310.39
JPY 158.93 160.53 168.17
KRW 15.65 17.39 18.87
KWD - 82,050.88 85,331.89
MYR - 5,679.57 5,803.49
NOK - 2,248.90 2,344.40
RUB - 246.30 272.66
SAR - 6,707.39 6,975.61
SEK - 2,287.00 2,384.12
SGD 18,543.48 18,730.79 19,331.86
THB 651.13 723.48 751.19
USD 25,050.00 25,080.00 25,440.00
Cập nhật: 11/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 11/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25090 25090 25450
AUD 16322 16422 16985
CAD 17836 17936 18487
CHF 28463 28493 29286
CNY 0 3487.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26659 26759 27639
GBP 32179 32229 33331
HKD 0 3240 0
JPY 161.89 162.39 168.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18662 18792 19514
THB 0 681.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8190000 8190000 8540000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 11/11/2024 14:00