Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin Dầu khí 9/9: Aramco và AVEVA lên kế hoạch thành lập một liên minh chiến lược

10:02 | 09/09/2021

494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 9/9: Aramco và AVEVA lên kế hoạch thành lập một liên minh chiến lược

1. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ước tính rằng, sản lượng dầu thô của Mỹ sẽ không phục hồi nhiều trong phần còn lại của năm, theo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn mới nhất vừa được công bố hôm 8/9.

Theo dữ liệu gần đây nhất, sản lượng dầu thô của Mỹ đạt trung bình 11,3 triệu thùng/ngày trong tháng 6. Và EIA nhận thấy sản lượng của Mỹ sẽ vẫn ở ngưỡng này cho đến cuối năm 2021.

2. Viện Dầu mỏ Mỹ (API) vừa báo cáo lượng tồn kho dầu thô tại nước này giảm 2,882 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 3/9, nâng tổng lượng dầu thô khai thác năm 2021 cho đến nay lên hơn 65 triệu thùng. Trong khi đó, các nhà phân tích dự đoán mức giảm là 3,832 triệu thùng.

Tuần trước, API đã báo cáo lượng dầu tồn kho giảm 4,045 triệu thùng, trong khi giới phân tích dự đoán mức giảm là 2,833 triệu thùng.

3. Sự ổn định tương đối trong sản xuất và xuất khẩu dầu thô của Libya những tháng gần đây có thể đột ngột chấm dứt sau khi các cuộc biểu tình nổ ra tại một số cảng dầu thô quan trọng tại nước này, bao gồm cả một cuộc biểu tình ngăn một tàu chở dầu tại cảng dầu lớn nhất.

Những người biểu tình yêu cầu Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Quốc gia (NOC), Mustafa Sanalla từ chức.

4. Aramco và AVEVA đã công bố ý định thành lập một liên minh chiến lược, tập trung vào việc thúc đẩy tính bền vững trong khu vực thông qua chuyển đổi kỹ thuật số. Quan hệ đối tác với Aramco sẽ giúp AVEVA thiết lập trung tâm kĩ thuật số lớn nhất với khả năng R&D (nghiên cứu và phát triển), ở Trung Đông và có trụ sở chính tại Ả Rập Xê-út.

Sự hợp tác mang tính đột phá và mang tính chuyển đổi này được thiết kế để thúc đẩy mối quan hệ làm việc giữa hai công ty trong việc triển khai các công nghệ kĩ thuật số khác nhau bao gồm Trí tuệ nhân tạo (AI), Học máy (ML) và Quản lý dữ liệu.

Bản tin Dầu khí 8/9: Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại Bản tin Dầu khí 8/9: Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại
Bản tin Dầu khí 7/9: Aramco lại bị tấn công tên lửa Bản tin Dầu khí 7/9: Aramco lại bị tấn công tên lửa
Bản tin Dầu khí 6/9: Anh chuẩn bị công bố khoản hỗ trợ cực lớn cho các mục tiêu khí hậu Bản tin Dầu khí 6/9: Anh chuẩn bị công bố khoản hỗ trợ cực lớn cho các mục tiêu khí hậu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,450 ▼20K 8,650 ▼20K
Trang sức 99.9 8,440 ▼20K 8,640 ▼20K
NL 99.99 8,470 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,440 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,510 ▼20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00