Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin Dầu khí 6/9: Anh chuẩn bị công bố khoản hỗ trợ cực lớn cho các mục tiêu khí hậu

09:52 | 06/09/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 6/9: Anh chuẩn bị công bố khoản hỗ trợ cực lớn cho các mục tiêu khí hậu

1. Các nhà chức trách liên bang đang ứng phó với sự cố tràn dầu dài 14 dặm ở Vịnh Mexico được phát hiện sau cơn bão Ida, Văn phòng Điều phối Sự cố Tràn Dầu của Louisiana cho hay.

Dầu thô được cho là xuất phát từ một đường ống thuộc sở hữu của công ty thăm dò dầu khí Talos Energy Inc. có trụ sở tại Houston, Lực lượng Bảo vệ Bờ biển Mỹ cho biết trong một tuyên bố, nói thêm rằng cơ quan này đang trong giai đoạn điều tra sơ bộ.

2. Tổng chưởng lý Nigeria Abubakar Malami cho biết nước này đã thất bại trong việc thực hiện hàng nghìn dự án có nguồn tài trợ 14 tỷ USD để giúp phát triển xã hội, kinh tế và cơ sở hạ tầng của khu vực đồng bằng sông Niger giàu dầu mỏ nhưng nghèo khó.

Mặc dù thực tế là khoản tiền kể trên đã được phân bổ cho Ủy ban Phát triển Đồng bằng Niger (NDDC) trong hai thập kỷ qua, nhưng có tới 13.777 dự án nhằm cải thiện điều kiện sống cho người dân ở đồng bằng Niger đã "bị tổn hại đáng kể", ông Malami nói trong một cuộc kiểm toán.

3. Mỹ đang cấp cho nhà máy lọc dầu thứ hai ở Louisiana quyền tiếp cận các kho dự trữ dầu thô khẩn cấp của nước này vì hầu hết các nền tảng sản xuất dầu ở Vịnh Mexico vẫn chưa thể tái hoạt động sau cơn bão Ida.

Bộ Năng lượng Mỹ cho biết Công ty Placid Refining sẽ nhận 300.000 thùng dầu thô từ Kho Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược, sau khi cấp 1,5 triệu thùng cho Exxon Mobil Corp hồi tuần trước. Các công ty này sẽ phải hoàn trả lại số dầu kể trên trong vòng hai đến ba tháng, cộng thêm một số thùng.

4. Goldman Sachs cho biết, Vương quốc Anh có thể công bố vào tháng tới về khoản chi tiêu bổ sung hàng tỷ USD để hỗ trợ các mục tiêu phát thải ròng bằng không, như là một phần của khoản ngân sách khổng lồ 83 tỷ USD (60 tỷ bảng Anh).

Anh, quốc gia phát triển đầu tiên đưa mục tiêu không phát thải ròng vào năm 2050 vào luật, muốn dẫn đầu thế giới trong việc giải quyết các tác động của biến đổi khí hậu và chuẩn bị cho doanh nghiệp và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng carbon thấp.

Bản tin Dầu khí 3/9: Mexico cải cách thị trường dầu trong nước Bản tin Dầu khí 3/9: Mexico cải cách thị trường dầu trong nước
Bản tin Dầu khí 2/9: Giá xăng tại Mỹ tăng mạnh sau cơn bão Ida Bản tin Dầu khí 2/9: Giá xăng tại Mỹ tăng mạnh sau cơn bão Ida
Bản tin Dầu khí 1/9: Tồn kho dầu thô tại Mỹ tăng trước cuộc họp OPEC+ Bản tin Dầu khí 1/9: Tồn kho dầu thô tại Mỹ tăng trước cuộc họp OPEC+

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC HCM 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC ĐN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,200 ▼1950K 82,600 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 81,100 ▼1950K 82,500 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Cập nhật: 12/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
TPHCM - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Hà Nội - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Hà Nội - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Đà Nẵng - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Miền Tây - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.800 ▼1100K 84.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.500 ▼1500K 82.300 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.420 ▼1500K 82.220 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.580 ▼1480K 81.580 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.990 ▼1370K 75.490 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.480 ▼1120K 61.880 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.710 ▼1020K 56.110 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.250 ▼970K 53.650 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.950 ▼920K 50.350 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.900 ▼870K 48.300 ▼870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.990 ▼620K 34.390 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.610 ▼570K 31.010 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.910 ▼490K 27.310 ▼490K
Cập nhật: 12/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,030 ▼180K 8,340 ▼145K
Trang sức 99.9 8,020 ▼180K 8,330 ▼145K
NL 99.99 8,050 ▼180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,020 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,120 ▼180K 8,400 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,120 ▼180K 8,350 ▼195K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,120 ▼180K 8,350 ▼145K
Miếng SJC Thái Bình 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Cập nhật: 12/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.98 16,377.75 16,903.25
CAD 17,722.53 17,901.54 18,475.93
CHF 28,013.22 28,296.18 29,204.10
CNY 3,420.74 3,455.29 3,566.16
DKK - 3,550.58 3,686.57
EUR 26,289.73 26,555.28 27,731.37
GBP 31,737.15 32,057.73 33,086.34
HKD 3,173.59 3,205.64 3,308.50
INR - 299.17 311.13
JPY 158.82 160.42 168.06
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,192.39 85,478.73
MYR - 5,675.01 5,798.81
NOK - 2,250.40 2,345.96
RUB - 251.00 277.86
SAR - 6,722.44 6,991.23
SEK - 2,289.22 2,386.42
SGD 18,499.77 18,686.64 19,286.22
THB 646.83 718.70 746.23
USD 25,090.00 25,120.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25480
AUD 16273 16373 16943
CAD 17837 17937 18489
CHF 28367 28397 29203
CNY 0 3471.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26540 26640 27513
GBP 32079 32129 33249
HKD 0 3240 0
JPY 161.85 162.35 168.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14912 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18605 18735 19467
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8060000 8060000 8450000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 13:00