Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán hàng đa cấp không phải quyết toán thuế TNCN?

13:30 | 28/03/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, tại cuộc họp báo chuyên đề của Tổng cục Thuế, ông Nguyễn Sĩ Liên, Phó Vụ trưởng Vụ thuế thu nhập cá nhân đã khẳng định các cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, các cá nhân có tài sản cho thuê không thuộc diện phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nhưng thực tế những đối tượng trên vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

Thời điểm hiện tại đang là cao điểm quyết toán thuế, cả thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, Hà Nội và TP.HCM là 2 thành phố có số lượng cá nhân, doanh nghiệp quyết toán thuế lớn nhất. Trao đổi thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Đại Chí - Phó Tổng cục thuế cho biết: "Chúng tôi đã phải "dựng rạp" để chuẩn bị đón doanh nghiệp, cá nhân tới quyết toán. Ngành thuế đang dốc sức để công tác quyết toán thuế thông suốt, nhanh nhất".

ban hang da cap khong phai quyet toan thue tncn
Ảnh minh họa.

Thông tin từ Vụ thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân đã giảm được 99%, chỉ còn lại các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, số này cũng được uỷ quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thay.

Đồng thời, "cá nhân nếu có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế 10% thì không phải quyết toán" - Phó Vụ trưởng Vụ thuế thu nhập cá nhân khẳng định.

Mặt khác, tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Sắp tới đây cơ quan thuế sẽ có nhiều giải pháp để hỗ trợ, nhằm giảm số lượng cá nhân phải trực tiếp tới cơ quan thuế quyết toán.

Ở đây phải nói thêm rằng việc quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân của các đối tượng trên là khác nhau. Theo Công ty luật Minh Khuê thì Quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp thì một trong những nghĩa vụ của doanh nghệp bán hàng đa cấp là khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp.

Tại điểm d Điều 31 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì: "Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân." Như vậy, theo quy định này, đối với đại lý bán hàng đa cấp mà có số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/ năm thì được coi là thu nhập được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất đối với hoạt động bán hàng đa cấp (được xác định là thu nhập từ hoạt động kinh doanh) là 5% (Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

Như vậy, có thể khẳng định đối với người tham gia bán hàng đa cấp, nếu như có thu nhập từ 100 triệu đồng/ năm trở lên thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân còn từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 ▼1300K 81,300 ▼1100K
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 ▼1300K 81,200 ▼1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 ▼130K 8,210 ▼100K
Trang sức 99.9 7,880 ▼130K 8,200 ▼100K
NL 99.99 7,915 ▼170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 ▼130K 8,220 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16073 16173 16743
CAD 17769 17869 18425
CHF 28230 28260 29066
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26342 26442 27314
GBP 31729 31779 32881
HKD 0 3240 0
JPY 159.92 160.42 166.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14689 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18498 18628 19350
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 17:00