Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán đồ gia dụng nhà bếp, Thế giới Di động thu hơn 5.000 tỷ đồng 8 tháng

17:02 | 21/09/2019

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hệ thống Điện máy Xanh của Thế Giới Di Động đã bán gần 18 triệu sản phẩm gia dụng, dụng cụ nhà bếp, đem về hơn 5.100 tỷ đồng doanh thu trong 8 tháng, tương đương trung bình 650 tỷ đồng mỗi tháng.    
ban do gia dung nha bep the gioi di dong thu hon 5000 ty dong 8 thang7 doanh nghiệp của Việt Nam vào Top Forbes Asia 2019
ban do gia dung nha bep the gioi di dong thu hon 5000 ty dong 8 thangMỗi ngày mở 1,5 cửa hàng mới, tài sản “ông trùm bán lẻ” đang tăng chóng mặt
ban do gia dung nha bep the gioi di dong thu hon 5000 ty dong 8 thangThế Giới Di Động thu nghìn tỷ đồng nhờ bán nồi niêu, xoong chảo

Trong 8 tháng đầu năm 2019, Công ty Cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động (mã chứng khoán MWG) ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 68.855 tỷ đồng (tăng 17% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.697 tỷ đồng (tăng trưởng 37% so với cùng kỳ).

Luỹ kế 8 tháng, MWG đã hoàn thành 63% kế hoạch doanh thu và 76% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm.

ban do gia dung nha bep the gioi di dong thu hon 5000 ty dong 8 thang
Bán đồ gia dụng nhà bếp, Thế giới Di động thu hơn 5000 tỷ đồng 8 tháng

Tính đến cuối tháng 8, MWG có 2.621 cửa hàng, tăng 91 cửa hàng so với cuối tháng 7. Trong đó, chuỗi Điện máy Xanh có thêm 21 cửa hàng mới do cả mở mới và chuyển đổi; chuỗi Bách hóa Xanh phát triển thêm 66 điểm bán, nâng tổng số cửa hàng lên 725.

Chuỗi Điện thoại Siêu rẻ có 10 cửa hàng thử nghiệm tại quận Gò Vấp. TP.HCM (trung bình giá thấp hơn khoảng 10% so với cửa hàng Thế Giới Di Động cho các sản phẩm có mức giá từ 8 triệu trở xuống, khách hàng không được hưởng các dịch vụ hậu mãi “5 sao”).

Trong 8 tháng đầu năm đã có gần 18 triệu sản phẩm gia dụng, dụng cụ nhà bếp được bán ra tại các cửa hàng Điện máy Xanh và đóng góp cho MWG hơn 5.100 tỷ đồng doanh thu. Trung bình mỗi tháng nhóm này đóng góp khoảng 650 tỷ đồng, tương đương với hơn 7% doanh thu của cả công ty.

“Mặc dù giá trị mỗi sản phẩm không cao nhưng những sản phẩm này đang mang lại biên lợi nhuận tốt cho MWG”, thông tin từ Thế Giới Di Động cho biết.

Cũng theo doanh nghiệp này, theo chu kỳ kinh doanh, sức tiêu thụ điện thoại và điện máy có xu hướng chững lại trong quý 3 và sẽ tăng trưởng trở lại vào mùa lễ hội cuối năm.

Trong đó, tháng 8 là thấp điểm nhất trong năm về cả doanh thu và lợi nhuận do đặc điểm thời tiết rơi vào mùa mưa bão và nhu cầu mua sắm của người dân thường giảm mạnh trong tháng 7 âm lịch.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 06:00