Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bác bỏ đề xuất kinh doanh lại xăng RON 92 của Saigon Petro

17:14 | 29/03/2018

1,045 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 29/3/2018, Thông tin từ Bộ Công Thương, Bộ đã có văn bản trả lời Công ty TNHH Dầu khí TP. HCM (Saigon Petro) liên quan đến việc đơn vị này kiến nghị bán lại xăng RON 92 do lượng xăng E5 tiêu thụ khá thấp trên thị trường.

Trong công văn, Bộ Công Thương đề nghị Saigon Petro tiếp tục "giữ vững vai trò tiên phong trong phát triển nhiên liệu sinh học", thực hiện đúng các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tránh gây dư luận không tốt về mục tiêu cũng như chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với nhiên liệu sinh học nói chung, xăng E5 RON 92 nói riêng.

bac bo de xuat kinh doanh lai xang a92 cua saigon petro
Cửa hàng xăng dầu của Saigon Petro.

Bộ Công Thương cho biết theo báo cáo của các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, lượng xăng E5 tiêu thụ nội nội địa trong 2 tháng đầu năm đạt hơn 593 mét khối, chiếm khoảng 41,5% tổng lượng xăng các loại, tăng khoảng 32,5 – 33,5% so với năm 2017. Bộ đánh giá: “Mức tăng trưởng trên là tín hiệu khả quan về sức tiêu thụ xăng E5”,

Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính để tham mưu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, cơ chế nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng xăng E5 nhiều hơn.

Ngoài ra, Bộ Công Thương cùng với Bộ Tài chính đã và đang điều hành, sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu theo đúng quy định và chỉ đạo của Chính Phủ.

Trước đó, SaigonPetro có công văn đề nghị cho bán lại xăng RON 92 với lý do là lượng xăng E5 tiêu thụ khá thấp trên thị trường, gây lãng phí cho người tiêu dùng.

Đơn vị này đề nghị Bộ Công Thương và Bộ tài chính tổng hợp số liệu về sản lượng tiêu thụ xăng E5, đồng thời có biện pháp cần thiết để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng loại xăng này nhiều hơn.

Saigon Petro cũng kiến nghị liên Bộ Công Thương – Tài chính giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng E5 thêm 500 đồng/lít hoặc không tính thuế đối với xăng E5 theo tỉ lệ ethanol như hiện nay, thay vào đó là tính thuế trên giá trị tuyệt đối của từng loại xăng.

Saigon Petro đề nghị khi áp dụng các biện pháp mà sản lượng xăng E5 tiêu thụ vẫn thấp thì cho đơn vị này sử dụng lại xăng RON 92.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 18:00