Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ba tàu chở dầu Sokol của Nga bị mắc kẹt trên biển cuối cùng đã có người mua

10:26 | 20/02/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ba tàu chở dầu Sokol của Nga bị mắc kẹt trên biển do vấn đề thanh toán và các lệnh trừng phạt của phương Tây, đã bắt đầu di chuyển về phía Trung Quốc và Ấn Độ, theo dữ liệu từ Kpler và LSEG cho thấy hôm thứ Hai 19/2.
Tại sao Nhật Bản mất ngôi nền kinh tế lớn thứ ba thế giới?
Ảnh minh họa (Ảnh Reuters)

Việc chậm trễ của các tàu chở dầu Sokol đã trở thành sự gián đoạn lớn nhất đối với hoạt động buôn bán dầu mỏ của Nga, kể từ khi phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Moscow vì cuộc xung đột ở Ukraine.

Hơn 10 triệu thùng Sokol đã trôi nổi trong kho chứa trên biển trong ba tháng qua, do khó khăn trong vấn đề thanh toán và các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với các công ty vận tải và tàu chở dầu thô.

Theo dữ liệu và thương nhân, ba tàu - NS Century, NS Commander và Nellis, lênh đênh trên biển từ tháng 11 năm ngoái, cuối cùng cũng đã có nơi để đến. Tập đoàn dầu khí nhà nước Nga Rosneft - nhà xuất khẩu chính loại Sokol - đã không trả lời các câu hỏi của Reuters về doanh số bán dầu Sokol.

Theo công ty phân tích dữ liệu Kpler, NS Century và Nellis đang vận chuyển tổng cộng 2,2 triệu thùng Sokol đến các cảng Trung Quốc. Cả hai tàu chở dầu này đều phải chịu lệnh trừng phạt mới của Mỹ vì vi phạm mức trần giá 60 USD/thùng đối với dầu của Nga.

Hai nguồn tin giao dịch nói với Reuters rằng khách hàng mua dầu trên là các nhà máy lọc dầu tư nhân Trung Quốc. Các thương nhân từ chối nêu tên vì thông tin không được công khai và không nêu tên người mua.

Viktor Katona, người đứng đầu phân tích dầu thô tại Kpler, cho biết: “Trung Quốc có thể là giải pháp cho vấn đề bán Sokol, vì ít nhất hai tàu chở dầu bị mắc kẹt này bắt đầu di chuyển về phía lãnh hải Trung Quốc”.

Theo dữ liệu của Kpler và LSEG, tàu chở dầu mang cờ Gabon - NS Commander, không chịu lệnh trừng phạt của Mỹ, với khoảng 600.000 thùng dầu Sokol trên tàu đang hướng tới cảng Jamnagar ở Ấn Độ.

Theo Kpler, khoảng 7,5 triệu thùng Sokol vẫn bị mắc kẹt trên biển tính đến thứ Hai 19/2, giảm so với hơn 10 triệu thùng hai tuần trước đó.

Yến Anh

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 ▼300K 88.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 ▼300K 88.010 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼300K 87.320 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 ▼270K 80.800 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼220K 66.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼200K 60.060 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼190K 57.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼180K 53.890 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼170K 51.690 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼120K 36.800 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼110K 33.190 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼100K 29.220 ▼100K
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,840 ▼30K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,830 ▼30K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 19:00