Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao

10:46 | 25/08/2023

55 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Australia - Việt Nam (Aus4Innovation) của chính phủ Australia, hợp phần tài trợ Đối tác Đổi mới Sáng tạo sẽ dành ra 2 triệu đô la Úc cho vòng tài trợ thứ tư để tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo dựa trên công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam.
Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Hợp phần này hoạt động với mục đích hỗ trợ nhân rộng các sáng kiến đã qua giai đoạn thử nghiệm nhằm giải quyết thách thức và đón đầu cơ hội trong hệ thống đổi mới sáng tạo của Việt Nam.

Được quản lý và triển khai bởi Cơ quan khoa học quốc gia Australia - CSIRO, phối hợp với đối tác chiến lược là Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chương trình Aus4Innovation đã trải qua ba vòng tài trợ với tổng số 12 dự án được triển khai và mang lại những kết quả ấn tượng.

Theo đó, tại vòng tại trợ lần này, các khoản tài trợ trị giá từ 250 nghìn đến 700 nghìn đô la Úc sẽ được trao trên cơ sở chấm điểm cạnh tranh cho các dự án hợp tác giữa Australia và Việt Nam. Dự án được nhận tài trợ sẽ có tối đa 24 tháng để thực hiện các hoạt động đề xuất.

Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới sáng tạo, thay thế phương pháp sản xuất truyền thống (ảnh minh hoạ)

Với chủ đề “Đổi mới sáng tạo công nghệ cao nhằm giải quyết các thách thức trong nông nghiệp hướng đến phát triển bền vững”, vòng tài trợ này sẽ hướng đến các ý tưởng ứng dụng công nghệ để giải quyết các thách thức như: Nâng cao năng suất trong sản xuất và chế biến; nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên nông nghiệp; phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản; góp phần thích ứng/giảm thiểu và tăng sức chống chịu với biến đổi khí hậu; đảm bảo quyền lợi cho nhóm yếu thế…

“Thông qua việc gia hạn chương trình Aus4Innovation đến năm 2028, Australia cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam phát triển một hệ thống đổi mới sáng tạo mạnh mẽ. Chương trình tài trợ Đối tác Đổi mới sáng tạo đã và đang hoạt động hiệu quả giúp gắn kết cộng đồng đổi mới sáng tạo giữa Australia và Việt Nam, tạo cơ hội cho việc trao đổi ý tưởng và chuyển giao công nghệ giữa hai nước. Ở các vòng tài trợ trước, chúng tôi đã được chứng kiến những dự án ứng dụng công nghệ có nhiều ý nghĩa trong các lĩnh vực y tế, nông nghiệp thực phẩm, quản lý thiên tai và môi trường. Ở vòng này, với trọng tâm là nông nghiệp công nghệ cao ứng phó với biến đổi khí hậu, một chủ đề mới nổi ở Việt Nam, chúng tôi mong đợi được thấy những giải pháp đổi mới được đồng kiến tạo thông qua hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị từ hai nước”, Đại sứ Australia tại Việt Nam Andrew Goledzinowski chia sẻ.

Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ Bùi Thế Duy nhấn mạnh: “Xây dựng một mối quan hệ sâu sắc, bền chặt giữa hệ thống đổi mới sáng tạo của hai nước là một trong những mục tiêu chính trong quan hệ hợp tác chiến lược đã thiết lập với Australia. Trong đó, Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo là một cơ hội tuyệt vời để ươm mầm các ý sáng tạo và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác hiện có giữa các tổ chức của Australia và Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng, các dự án được tài trợ từ chương trình Aus4Innovation sẽ là minh chứng cho việc đổi mới sáng tạo khi được đồng triển khai và phát triển, có thể tạo ra thay đổi và mang lại sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường”.

Các tổ chức quan tâm đăng kí có thể xem hướng dẫn về cuộc thi và tham khảo Các câu hỏi thường gặp trên trang web của chương trình và đăng kí online tại đây muộn nhất ngày 25/9/2023.

Hợp phần tài trợ Đối tác Đổi mới sáng tạo nằm trong chương trình Aus4Innovation - đây là một cam kết hỗ trợ 10 năm (2018-2028) của chính phủ Australia, với tổng ngân sách 33,5 triệu đô la Úc. Chương trình nhằm củng cố hệ thống đổi mới sáng tạo của Việt Nam, hướng đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bao trùm. Chương trình được tài trợ bởi Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia, đồng tài trợ và quản lý bởi CSIRO với đối tác chiến lược là Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

N.H

Thủ tướng: Chuyển nông nghiệp sản lượng cao sang nông nghiệp công nghệ cao, sinh tháiThủ tướng: Chuyển nông nghiệp sản lượng cao sang nông nghiệp công nghệ cao, sinh thái
Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ caoCơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao
Chuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoànChuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoàn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,450 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲100K 69,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,250 ▲100K 69,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 81,950
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.100 69.350
TPHCM - SJC 79.800 82.200
Hà Nội - PNJ 68.100 69.350
Hà Nội - SJC 79.800 82.200
Đà Nẵng - PNJ 68.100 69.350
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.200
Miền Tây - PNJ 68.100 69.350
Miền Tây - SJC 79.500 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.100 69.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.050 68.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.390 51.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.030 40.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.390 28.790
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,865 7,030
Trang sức 99.9 6,855 7,020
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 7,050
NL 99.99 6,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,860
Miếng SJC Thái Bình 7,960 8,195
Miếng SJC Nghệ An 7,960 8,195
Miếng SJC Hà Nội 7,960 8,195
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 82,000
SJC 5c 79,500 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,350 69,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,350 69,700
Nữ Trang 99.99% 68,250 69,100
Nữ Trang 99% 66,916 68,416
Nữ Trang 68% 45,143 47,143
Nữ Trang 41.7% 26,968 28,968
Cập nhật: 10/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,013 16,033 16,633
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 27,556 27,576 28,526
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,526 3,696
EUR #26,096 26,306 27,596
GBP 31,128 31,138 32,308
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.35 163.5 173.05
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,958 14,968 15,548
SEK - 2,340 2,475
SGD 17,947 17,957 18,757
THB 643.61 683.61 711.61
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 10/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 10/03/2024 13:00