Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áp thuế phòng vệ: Doanh nghiệp thép được lợi?

13:36 | 22/03/2016

468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/3/2016, Bộ Công Thương chính thức phản hồi thông tin về việc thực hiện điều tra, áp thuế tự vệ đối với phôi thép Trung Quốc nhập khẩu. Trong đó, xác định rõ có hiện tượng ép giá và kìm giá của phôi thép nhập khẩu với phôi thép trong nước.

Áp thuế phòng vệ là đúng

Ngày 15 tháng 12 năm 2015, Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam của nhóm 4 công ty đại diện cho 38,6% lượng sản xuất phôi thép và 34,25% lượng sản xuất thép dài của cả nước. Như vậy, các công ty này đã thoả mãn yêu cầu về tư cách đại diện của ngành sản xuất trong nước (chiếm trên 25% lượng sản xuất trong nước).

tin nhap 20160322113147
Doanh nghiệp sản xuất phôi thép Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phá sản.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam trong năm 2015 đã tăng hơn 3 lần so với 2014 (từ 590 nghìn tấn lên gần 1,89 triệu tấn) và lượng nhập khẩu thép dài cũng tăng tương ứng gần 50% (từ gần 900 nghìn tấn lên 1,3 triệu tấn). Các số liệu ban đầu cũng cho thấy ngành sản xuất trong nước đang chịu thiệt hại từ tình trạng gia tăng nhập khẩu đột biến này.

Theo quy định của pháp luật về tự vệ của Việt Nam, nếu các doanh nghiệp nộp hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, nhập khẩu gia tăng, có dấu hiệu về thiệt hại và mối quan hệ nhân quả giữa lượng nhập khẩu gia tăng và thiệt hại thì Bộ Công Thương phải ra quyết định tiến hành điều tra. Chính vì vậy, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 14296/QĐ-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2015 về việc khởi xướng điều tra vụ việc.

Kết luận sơ bộ cho thấy ngành sản xuất trong nước đang hứng chịu thiệt hại từ việc nhập khẩu gia tăng, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản xuất phôi thép. Lượng sản xuất năm 2015 chỉ tăng hơn 1% so với năm 2014 trong khi con số này của năm trước là gần 10%. Công suất sử dụng của ngành phôi thép giảm từ gần 60% năm 2014 xuống còn dưới 50% năm 2015. Nhìn chung, công suất thực tế của ngành sản xuất trong nước mới chỉ bằng gần một nửa công suất thiết kế.

Hơn thế nữa, chỉ trong vòng 2 tháng đầu năm 2016, lượng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến. Đặc biệt, nhập khẩu phôi thép tháng 1/2016 là 339,768 tấn, tăng 231.83% so với tháng 1/2015. Giá phôi thép nhập khẩu bình quân trong tháng 1/2016 là 269 USD/Tấn, giảm 67.6% so với cùng kỳ 2015. Như vậy, nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, với tốc độ này, lượng nhập khẩu phôi thép cả năm 2016 vào Việt Nam sẽ lên tới 4-5 triệu tấn trong năm 2016, gần bằng với lượng sản xuất trong nước năm 2015.

Dưới tác động của lượng nhập khẩu quá lớn đó, các nhà máy sản xuất phôi thép còn lại của Việt Nam sẽ không chỉ tạm ngừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng như trong năm 2015 mà có thể sẽ phải đóng cửa ngay lập tức.

Như vậy, có thể nói việc áp thuế phòng vệ để đảm bảo ngành sản xuất phôi thép là đủ cơ sở và thực hiện đúng quy trình pháp luật Việt Nam.

Phản đối vô hiệu

Phản hồi các ý kiến cho rằng phôi thép nhập khẩu giá rẻ của Trung Quốc không gây ảnh hưởng đến thị trường trong nước và ngành sản xuất thép trong nước không chịu thiệt hại từ việc phôi thép bán giá rẻ của Trung Quốc.

tin nhap 20160322113147
Có hiện tượng ép giá, kìm giá phôi thép Việt Nam.

Bộ Công Thương cho rằng để xác định thiệt hại do phôi thép nhập khẩu đối với ngành sản xuất trong nước, Bộ Công Thương đã tiến hành thẩm tra tại chỗ đối với các công ty sản xuất phôi thép trong nước. Kết quả thẩm tra các doanh nghiệp cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất phôi thép trong nước đều chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc giá bán phôi thép Trung Quốc sụt giảm nhanh chóng trong thời gian gần đây, đặc biệt trong năm 2015 (giảm 27%).

Các chỉ số về doanh thu, lợi nhuận và công suất sử dụng của Ngành sản xuất phôi thép trong nước đều sụt giảm mạnh, tồn kho gia tăng trong năm 2015. Những doanh nghiệp chỉ sản xuất phôi hầu như đã phải dừng lò hoặc hoạt động cầm chừng, ảnh hưởng lớn đến lực lượng lao động trong ngành. Trong đó, công ty thép Việt Trung (công suất 500.000 tấn/năm) đã phải dừng sản xuất, có nguy cơ phải đóng cửa mặc dù mới chỉ đi vào hoạt động từ năm 2014.

Mặt khác, phản hồi về việc sau khi Bộ Công Thương ban hành Quyết định áp dụng thuế tự vệ tạm thời, giá thép trong nước cũng như nhập khẩu đều gia tăng. Thì Bộ Công Thương lý giải rằng, việc giá phôi thép Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam tăng 100USD/tấn là do giá phôi thép trên thị trường thế giới tăng vào thời gian này dẫn đến việc giá thép trong nước tăng theo.

Từ đó, Bộ Công Thương khẳng định căn cứ trên các số liệu về lượng nhập khẩu phôi thép gia tăng đột biến, cơ quan điều tra đã tính toán và chứng minh có hiện tượng ép giá và kìm giá của phôi thép nhập khẩu đối với hàng hóa trong nước. Đồng thời việc 7 doanh nghiệp sản xuất thép đề nghị loại bỏ phôi thép nhập khẩu ra khỏi danh mục điều tra là vô hiệu.

 

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00