Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Algeria đạt được những sửa đổi mới về hợp đồng dầu khí

19:55 | 20/07/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sonatrach, TotalEnergies, Occidental và Eni đã gia hạn hợp đồng chia sản phẩm (PSA) các lô 404 ​​và 208 thuộc bể Berkine ở miền đông Algeria thêm 25 năm.
Algeria đạt được những sửa đổi mới về hợp đồng dầu khí
Đại diện của Sonatrach, TotalEnergies, Occidental và Eni ký văn bản thỏa thuận. Ảnh:Lapatrienews.

Thông cáo báo chí của Sonatrach cho biết, các cam kết bao gồm khảo sát địa chấn, khoan 100 giếng dầu, cải tạo 46 giếng và thực hiện 2 dự án thí điểm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu và các dự án môi trường để giảm phát thải khí nhà kính.

Dự án này phù hợp với chiến lược khai thác dầu với chi phí thấp và tăng lượng khí đồng hành đáng kể trong tương lai, đa dạng hóa nguồn cung cấp khí đốt xuất khẩu cho châu Âu.

Tổng vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển và khai thác các mỏ ước tính khoảng 4 tỷ USD, dự kiến sẽ khai thác thêm hơn 1 tỷ thùng dầu tương đương.

Việc gia hạn PSA đã được ký kết theo Luật hydrocacbon của Algeria năm 2019. Sonatrach cùng với TotalEnergies, Occidental và Eni, quản lý khu vực bể Berkin theo thỏa thuận liên doanh ký ngày 23/10/1989. Đến nay, tổng sản lượng của liên doanh đạt khoảng 2,7 tỷ thùng dầu tương đương, và khối lượng đầu tư hơn 10 tỷ USD.

Đồng thời, Sonatrach đàm phán lại hợp đồng khí đốt. Sonatrach đã bắt đầu quá trình đàm phán lại các hợp đồng cung cấp khí đốt với tất cả các khách hàng với mức giá mới.

“Chúng tôi hiện đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc đàm phán với tất cả các khách hàng về việc sửa đổi giá khí đốt, đạt được thỏa thuận với 3 quốc gia về mức giá mới”, Taufik Hakkar, Giám đốc điều hành của Sonatrach, cho biết tại một cuộc họp báo. Ông lưu ý rằng một thỏa thuận mới với Tây Ban Nha dự kiến ​​sẽ được ký kết trong tương lai gần và nói thêm rằng, theo hợp đồng mới, khí đốt có thể được chuyển hướng đến các quốc gia khác sau khi được Algeria chấp thuận, với điều kiện là nước này nhận được một phần lợi nhuận.

Ông cũng cho biết việc xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ đã mang lại cho Algeria khoản lợi nhuận 35,4 tỷ USD vào năm 2021, so với 20,2 tỷ USD một năm trước đó. Hakkar cho rằng năm nay lượng xuất khẩu sẽ vượt quá 50 tỷ USD.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 17:45