Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ai Cập và Schlumberger số hoá dữ liệu dầu khí

11:09 | 28/02/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số hoá dữ liệu dầu mỏ đang dần trở thành một công cụ thiết yếu, hỗ trợ hiện đại hoá ngành công nghiệp, gia tăng giá trị các hoạt động ngành dầu mỏ nhờ giảm chi phí, tăng năng suất và cải thiện quy trình ra quyết định.
Ai Cập và Schlumberger số hoá dữ liệu dầu khí

Tại Ai Cập, Bộ trưởng Năng lượng và nhà cung cấp dịch vụ dầu khí toàn cầu Schlumberger vừa cho ra mắt dự án số hoá thông tin dầu khí trên bờ và ngoài khơi. Đây được xem như là dự án đầu tiên tại Ai Cập.

Chỉ trên một nền tảng duy nhất, sáng kiến này cho phép truy cập tốt hơn dữ liệu trong hơn 100 năm địa chấn, nhật ký vận hành giếng khoan, sản xuất dầu và các dữ liệu dưới đất và dưới biển. Điều này sẽ cải thiện quá trình nghiên cứu trong lĩnh vực thăm dò, mở rộng quy mô sản xuất và thu hút các nhà đầu tư mới.

Tarek El-Molla – Bộ trưởng năng lượng Ai Cập cho biết: “Ai Cập đang cho ra một nền tảng kỹ thuật số, đóng vai trò như một kho lưu trữ dữ liệu về dầu khí dưới lòng đất của đất nước. Đồng thời thúc đẩy số hoá các khoản kêu gọi đấu thầu dầu khí”.

Nhờ vào chuyển đổi kỹ thuật số cùng với tham vọng trở thành trung tâm năng lượng mới, Ai Cập hứa hẹn khám phá tiềm năng của mình trong lĩnh vực dầu khí.

Schlumberger là một công ty công nghệ có chuyên môn tại hơn 120 quốc gia, với mục tiêu hợp tác cùng khách hàng để cung cấp cho họ các giải pháp kỹ thuật số tiên tiến. Từ đó, triển khai các công nghệ sáng tạo, cho phép ngành năng lượng toàn cầu vận hành tốt và bền vững.

Tatneft ra mắt Bộ phận phát triển số hóaTatneft ra mắt Bộ phận phát triển số hóa
Schlumberger, Chevron và Microsoft hợp tác trong lĩnh vực số hóa ngành công nghiệp dầu mỏSchlumberger, Chevron và Microsoft hợp tác trong lĩnh vực số hóa ngành công nghiệp dầu mỏ
Petronas Carigali hợp tác với TM ONE trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hóaPetronas Carigali hợp tác với TM ONE trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hóa
OMV và Aker BP ký thỏa thuận hợp tác về số hóaOMV và Aker BP ký thỏa thuận hợp tác về số hóa

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 85,500
AVPL/SJC HCM 81,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 81,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 85,500
Cập nhật: 08/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.800
TPHCM - SJC 81.000 85.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.800
Hà Nội - SJC 81.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 85.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.800
Miền Tây - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 08/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,390
Trang sức 99.9 8,000 8,380
NL 99.99 8,000
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,400
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,550
Cập nhật: 08/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 08/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 08/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25233 25233 25497
AUD 16464 16564 17135
CAD 17909 18009 18560
CHF 28565 28595 29389
CNY 0 3508.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26825 26925 27798
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3240 0
JPY 161.78 162.28 168.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18745 18875 19596
THB 0 684.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 01:00