Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ

20:03 | 07/07/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021.

Tham dự hội nghị có đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về phía Agribank, có đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên; đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc; các Thành viên Hội đồng Thành viên; các Phó Tổng Giám đốc; Kế toán trưởng; Trưởng ban Kiểm soát; lãnh đạo các đơn vị tại Trụ sở chính, Trưởng các Văn phòng đại diện khu vực, Giám đốc chi nhánh loại I. Hội nghị được tổ chức bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị

Tại Hội nghị, Thành viên Hội đồng Thành viên - Tổng Giám đốc Agribank Tiết Văn Thành đã báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021. Trong bối cảnh thế giới, trong nước và ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các đợt dịch bùng phát đã tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong nước, nhưng cùng với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, Agribank với sự đoàn kết, chia sẻ, trách nhiệm, nỗ lực của HĐTV, Ban điều hành cùng các đơn vị và gần 40 ngàn người lao động trong toàn hệ thống đã chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021 được giao; đồng thời triển khai tốt công tác phòng, chống dịch, sẵn sàng phương án ứng phó theo từng cấp độ, đảm bảo sức khỏe của người lao động và duy trì hoạt động kinh doanh an toàn, thông suốt, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế và các dịch vụ tài chính theo nhu cầu khách hàng. Nhiều chỉ tiêu kinh doanh đã đạt và vượt tiến độ kế hoạch năm 2021 đề ra (tổng tài sản, nguồn vốn, tài chính, thu dịch vụ, thu hồi nợ, trích lập DPRR...).

Mặc dù hoạt động trong bối cảnh khó khăn chung của toàn nền kinh tế chịu tác động của dịch Covid-19, Agribank bằng nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, làm tròn nhiệm vụ chính trị, vai trò của NHTM hàng đầu Việt Nam, chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm 70%/tổng dư nợ nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2021

Agribank đã kịp thời triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, cho vay mới... theo Thông tư 01,03 của NHNN; trong đó thực hiện cơ cấu lại, miễn giảm lãi, phí cho 12.500 khách hàng với dư nợ 30.109 tỷ đồng, cho vay mới hơn 203.000 tỷ đồng cho trên 50.000 khách hàng. Agribank đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi, bao gồm: Tăng gấp đôi hạn mức chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với quy mô 100.000 tỷ đồng, mức lãi suất, phí hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; Cho vay ưu đãi đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy mô 30.000 tỷ đồng, hỗ trợ mức phí tối đa 2%; Cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất nhập khẩu quy mô 15.000 tỷ đồng và 300 triệu USD; Cho vay khách hàng lớn quy mô 15.000 tỷ đồng; Cho vay khách hàng tiêu dùng quy mô 20.000 tỷ đồng.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, Agribank đã triển khai nhiều giải pháp như tập trung phát triển các SPDV trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng thanh toán điện tử; nâng cao chất lượng và mở rộng tiện ích, loại hình thanh toán; tăng cường hợp tác thu hộ, chi hộ với nhiều đối tác, cung cấp tài khoản số đẹp cho khách hàng,... Đặc biệt, Agribank tiên phong triển khai chính sách miễn, giảm phí chuyển tiền trong nước với khách hàng mở tài khoản tại Agribank trên tất cả các kênh giao dịch, phát triển khách hàng mở tài khoản thanh toán, sử dụng dịch vụ của Agribank.

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng, Agribank luôn thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chung tay với cộng đồng đẩy lùi dịch bệnh thông qua ủng hộ bằng tiền và hiện vật cho các địa phương, bệnh viện tuyến đầu, lực lượng phòng chống dịch với tổng số tiền hỗ trợ trên 130 tỷ đồng, trong đó đóng góp gần 90 tỷ đồng vào Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19 nhằm tăng nguồn lực để Chính phủ mua và sản xuất vắc-xin phục vụ chiến lược tiêm phòng cho toàn dân. Agribank cũng chủ động đề xuất, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để chuẩn bị, triển khai phương án tiêm chủng vắc-xin phòng chống dịch bệnh cho cán bộ nhân viên, người lao động trong toàn hệ thống, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, ổn định.

Hội nghị tập trung thời lượng thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và vướng mắc của các đơn vị trong triển khai hoạt động kinh doanh và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021. Ý kiến của các Chi nhánh trên toàn hệ thống đã được đồng chí Chủ tịch Hội đồng Thành viên giải đáp ngay tại Hội nghị.

Agribank hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần hoàn thành “mục tiêu kép” của Chính phủ
Các đơn vị tham gia phần thảo luận

Phát biểu kết luận hội nghị, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Phạm Đức Ấn chỉ rõ những giải pháp cần chú trọng thực hiện trong thời gian tới đảm bảo hoạt động của Agribank trong 6 tháng cuối năm đạt được các chỉ tiêu đề ra, tăng sức cạnh tranh và giữ vững thị phần trên thị trường tài chính tín dụng nông nghiệp, nông thôn, lan tỏa giá trị thương hiệu, tạo nền tảng vững chắc bước sang giai đoạn phát triển mới.

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X nhiệm kỳ 2020-2025, chuẩn bị cho việc cổ phần hóa. Với những kết quả tích cực đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở bám sát định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt cùng với sự nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm, đồng lòng của toàn hệ thống, Agribank tiếp tục phấn đấu để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2021, chung tay cùng Đảng, Chính phủ, ngành Ngân hàng và nhân dân cả nước chiến thắng đẩy lùi dịch bệnh, ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện thành công "mục tiêu kép".

Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19
Agribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tếAgribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tế
Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19
Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 87,600
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 87,500
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 07/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 88.200
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 88.200
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 88.200
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 88.200
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 88.200
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 87.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 86.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 80.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 65.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 59.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 57.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 53.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 51.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 36.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 33.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 29.090
Cập nhật: 07/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,480 ▼130K 8,760 ▼50K
Trang sức 99.9 8,470 ▼130K 8,750 ▼50K
NL 99.99 8,510 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,500 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,570 ▼130K 8,770 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,570 ▼130K 8,770 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,570 ▼130K 8,770 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,650 ▼50K 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,650 ▼50K 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,650 ▼50K 8,900
Cập nhật: 07/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,157.40 16,320.61 16,844.20
CAD 17,761.36 17,940.77 18,516.33
CHF 28,338.44 28,624.68 29,543.01
CNY 3,452.65 3,487.52 3,599.41
DKK - 3,582.26 3,719.44
EUR 26,515.86 26,783.69 27,969.77
GBP 31,790.33 32,111.44 33,141.63
HKD 3,182.24 3,214.39 3,317.51
INR - 300.72 312.75
JPY 158.99 160.60 168.24
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,473.49 85,770.70
MYR - 5,702.34 5,826.71
NOK - 2,232.96 2,327.77
RUB - 247.31 273.77
SAR - 6,740.69 7,010.17
SEK - 2,286.75 2,383.84
SGD 18,567.66 18,755.21 19,356.91
THB 657.75 730.83 758.82
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 07/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 07/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25290 25290 25470
AUD 16355 16455 17018
CAD 17912 18012 18563
CHF 28619 28649 29442
CNY 0 3510.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26856 26956 27829
GBP 32258 32308 33411
HKD 0 3280 0
JPY 161.93 162.43 168.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18706 18836 19558
THB 0 687.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 07/11/2024 08:00