Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB phân bổ 20 triệu USD giúp các thành viên đang phát triển tiếp cận vắc-xin Covid-19

22:32 | 17/11/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã phân bổ 20,3 triệu USD hỗ trợ kỹ thuật để giúp các thành viên đang phát triển tiếp cận với vắc-xin phòng dịch bệnh Covid-19 và thiết lập các hệ thống nhằm phân phối vắc-xin công bằng và hiệu quả.

Các khoản ngân quỹ sẽ cung cấp cho các thành viên đang phát triển của ADB để hỗ trợ đánh giá hệ thống y tế liên quan đến vắc-xin và xây dựng các kế hoạch sẵn sàng cho quốc gia nhằm tăng cường năng lực tiếp cận, giới thiệu, triển khai, cung cấp và giám sát vắc-xin một cách an toàn và hiệu quả. Các quỹ sẽ giúp các thành viên đánh giá và tăng cường chuỗi lạnh vắc-xin và hậu cần, kiểm soát lây nhiễm, cung ứng và kỹ năng của nhân viên y tế, truyền thông rủi ro, thu thập và giám sát dữ liệu thời gian thực. Hỗ trợ kỹ thuật cũng sẽ hỗ trợ xác định và thúc đẩy các công nghệ theo dõi vắc-xin và chuỗi lạnh tiên tiến.

ADB phân bổ 20 triệu USD giúp các thành viên đang phát triển tiếp cận vắc-xin Covid-19
Vắc-xin Covid-19 (ảnh minh họa)

Ông Woochong Um, Vụ trưởng Vụ Phát triển bền vững và Biến đổi khí hậu của ADB cho biết: “Châu Á và Thái Bình Dương phần lớn đã làm tốt việc hạn chế lây lan của Covid-19. Đảm bảo tiếp cận vắc-xin an toàn, hiệu quả và công bằng là chiến tuyến tiếp theo trong cuộc chiến chống lại loại vi-rút này. Với các nguồn tài trợ bổ sung này, ADB có thể ngay lập tức hỗ trợ các thành viên đang phát triển tiến hành các hành động khẩn cấp, bao gồm đánh giá hệ thống vắc-xin và chiến lược triển khai vắc-xin, nhằm đảm bảo vắc-xin được phân phối một cách hiệu quả và công bằng”.

ADB dự kiến sẽ triển khai hỗ trợ kỹ thuật với các đối tác UNICEF và Tổ chức Y tế Thế giới, cùng phối hợp với COVAX, Gavi, Ngân hàng Thế giới, các cơ quan song phương cũng như các đối tác khác. Các khoản ngân quỹ này bao gồm 20 triệu USD từ Quỹ Hỗ trợ kỹ thuật đặc biệt của ADB (TASF) và 300.000 USD từ Quỹ Công nghệ cấp cao do Chính phủ Nhật Bản tài trợ.

Trước đó vào tháng 4, ADB đã phê duyệt một gói hỗ trợ mở rộng trị giá 20 tỷ USD để hỗ trợ các thành viên đang phát triển ứng phó với Covid-19.

ADB phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD để hỗ trợ Việt Nam ứng phó thiên taiADB phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD để hỗ trợ Việt Nam ứng phó thiên tai
ADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt NamADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam
Cải thiện tâm lý giúp tăng trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổiCải thiện tâm lý giúp tăng trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổi
Covid-19 khiến khu vực châu Á đang phát triển chỉ tăng trưởng 0,1% trong năm 2020Covid-19 khiến khu vực châu Á đang phát triển chỉ tăng trưởng 0,1% trong năm 2020
Chủ tịch ADB đề xuất hỗ trợ Việt Nam ứng phó Covid-19Chủ tịch ADB đề xuất hỗ trợ Việt Nam ứng phó Covid-19
ADB công bố gói hỗ trợ 6,5 tỉ USD ứng phó COVID-19ADB công bố gói hỗ trợ 6,5 tỉ USD ứng phó Covid-19

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,950 8,300 ▼30K
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00