Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2%

14:44 | 13/12/2023

97 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa công bố, ngân hàng này đã hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm nay xuống còn 5,2% so với dự báo trước đó là 5,8%, trong khi tăng trưởng trong năm 2024 được dự báo duy trì ở mức 6%.
ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2%
ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2% (Ảnh minh họa)

Báo cáo đánh giá, sự phục hồi yếu hơn dự kiến do nhu cầu từ bên ngoài suy giảm sẽ tiếp tục cản trở tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và dịch vụ; cũng như làm chậm quá trình phục hồi của việc làm và tiêu dùng trong nước.

Các chuyên gia của ADB cũng khuyến nghị, chính sách tiền tệ nhiều khả năng sẽ thận trọng và chủ động bởi việc các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ tăng cường kiểm soát hiệu quả của giá xăng, điện, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe và giáo dục, giúp cho việc kiểm soát tình hình lạm phát. Vì vậy, ADB dự báo lạm phát tại Việt Nam được duy trì ở mức 3,8% trong năm 2023 và 4% vào năm 2024.

Cũng trong Báo cáo của ADB, ngân hàng này đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á và Thái Bình Dương, sau khi cầu nội địa được thúc đẩy mạnh mẽ và đạt mức tăng trưởng cao hơn dự kiến như ở Trung Quốc và Ấn Độ.

Nền kinh tế khu vực dự kiến sẽ tăng trưởng 4,9% trong năm nay, so với mức dự báo trước đó là 4,7% trong tháng 9. Thêm vào đó, ADB cũng dự báo tăng trưởng kinh tế khu vực trong năm 2024 sẽ được duy trì ở mức 4,8%.

Nền kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tăng trưởng 5,2% trong năm nay, so với dự báo trước đó là 4,9%, sau khi tiêu dùng hộ gia đình và đầu tư công đẩy mạnh tăng trưởng trong quý III. Triển vọng tăng trưởng của Ấn Độ đã được nâng từ 6,3% lên 6,7% sau mức tăng nhanh hơn dự kiến trong giai đoạn từ tháng 7 tới tháng 9, nhờ tốc độ tăng trưởng hai chữ số của lĩnh vực công nghiệp. Mức tăng trưởng được nâng lên của Trung Quốc và Ấn Độ giúp bù đắp nhiều hơn mức giảm dự báo của Đông Nam Á, do hoạt động ảm đạm trong ngành sản xuất chế tạo.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park nhận định: “Châu Á đang phát triển tiếp tục tăng trưởng với tốc độ mạnh mẽ, bất chấp môi trường toàn cầu đầy thách thức. Lạm phát trong khu vực cũng đang dần được kiểm soát. Tuy nhiên, rủi ro vẫn còn đó, từ việc lãi suất toàn cầu tăng cao cho đến các hiện tượng khí hậu như El Nino. Các chính phủ ở châu Á và Thái Bình Dương cần phải luôn cảnh giác để bảo đảm nền kinh tế có khả năng thích ứng và tăng trưởng bền vững”.

Dự báo lạm phát của khu vực trong năm 2023 đã giảm từ 3,6% trước đó xuống còn 3,5%. Đối với năm 2024, lạm phát được dự kiến tăng lên mức 3,6%, so với mức dự báo trước đó là 3,5%. Triển vọng tăng trưởng cho Đông Nam Á trong năm nay đã giảm từ 4,6% xuống còn 4,3%, trong bối cảnh nhu cầu đối với các sản phẩm xuất khẩu suy yếu...

ADB cập nhật dự báo triển vọng kinh tế Việt Nam

ADB cập nhật dự báo triển vọng kinh tế Việt Nam

Ngày 27/9, tại Hà Nội, Ngân hàng ADB đã tổ chức họp báo về “Triển vọng kinh tế Việt Nam 2023-2024”.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼800K 80,500 ▼800K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼800K 80,500 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼800K 80,500 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,550 ▲1150K 69,250 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 68,450 ▲1150K 69,150 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼800K 80,500 ▼800K
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.400 ▲850K 69.700 ▲950K
TPHCM - SJC 78.600 ▼900K 80.650 ▼850K
Hà Nội - PNJ 68.400 ▲850K 69.700 ▲950K
Hà Nội - SJC 78.600 ▼900K 80.650 ▼850K
Đà Nẵng - PNJ 68.400 ▲850K 69.700 ▲950K
Đà Nẵng - SJC 78.600 ▼900K 80.650 ▼850K
Miền Tây - PNJ 68.400 ▲850K 69.700 ▲950K
Miền Tây - SJC 78.600 ▼800K 80.700 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.400 ▲850K 69.700 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▼900K 80.650 ▼850K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.400 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▼900K 80.650 ▼850K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.400 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.300 ▲900K 69.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.580 ▲680K 51.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.170 ▲520K 40.570 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.500 ▲380K 28.900 ▲380K
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,855 ▲130K 7,030 ▲150K
Trang sức 99.9 6,845 ▲130K 7,020 ▲150K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 ▲130K 7,060 ▲150K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 ▲130K 7,060 ▲150K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 ▲130K 7,060 ▲150K
NL 99.99 6,850 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,850 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼100K 8,050 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼100K 8,050 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼100K 8,050 ▼90K
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,800 ▼600K 80,800 ▼600K
SJC 5c 78,800 ▼600K 80,820 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,800 ▼600K 80,830 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,400 ▲850K 69,700 ▲950K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,400 ▲850K 69,800 ▲950K
Nữ Trang 99.99% 68,300 ▲850K 69,200 ▲950K
Nữ Trang 99% 67,015 ▲941K 68,515 ▲941K
Nữ Trang 68% 45,211 ▲646K 47,211 ▲646K
Nữ Trang 41.7% 27,009 ▲396K 29,009 ▲396K
Cập nhật: 21/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,952.41 16,113.55 16,631.14
CAD 17,924.85 18,105.91 18,687.50
CHF 27,279.06 27,554.60 28,439.70
CNY 3,371.17 3,405.22 3,515.13
DKK - 3,566.31 3,703.02
EUR 26,397.42 26,664.06 27,845.91
GBP 30,881.09 31,193.02 32,194.99
HKD 3,087.78 3,118.97 3,219.16
INR - 297.56 309.46
JPY 159.41 161.02 168.73
KRW 16.12 17.91 19.54
KWD - 80,411.91 83,629.94
MYR - 5,208.17 5,321.97
NOK - 2,302.25 2,400.10
RUB - 255.63 283.00
SAR - 6,589.14 6,852.83
SEK - 2,341.04 2,440.53
SGD 18,042.70 18,224.94 18,810.36
THB 609.24 676.93 702.88
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,014 16,034 16,634
CAD 18,024 18,034 18,734
CHF 27,089 27,109 28,059
CNY - 3,373 3,513
DKK - 3,531 3,701
EUR #26,147 26,357 27,647
GBP 30,954 30,964 32,134
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.45 16.65 20.45
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,259 2,379
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,303 2,438
SGD 17,926 17,936 18,736
THB 632.85 672.85 700.85
USD #24,540 24,580 25,000
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,590.00 24,615.00 24,935.00
EUR 26,544.00 26,651.00 27,820.00
GBP 31,047.00 31,234.00 32,189.00
HKD 3,105.00 3,117.00 3,219.00
CHF 27,467.00 27,577.00 28,445.00
JPY 160.72 161.37 168.89
AUD 16,097.00 16,162.00 16,652.00
SGD 18,182.00 18,255.00 18,799.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,056.00 18,129.00 18,667.00
NZD 14,859.00 15,351.00
KRW 17.88 19.53
Cập nhật: 21/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 25010
AUD 16180 16230 16639
CAD 18174 18224 18633
CHF 27518 27568 27976
CNY 0 3407.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26795 26845 27361
GBP 31460 31510 31969
HKD 0 3115 0
JPY 162.04 162.54 167.11
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0277 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18356 18356 18717
THB 0 647.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8020000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 21/03/2024 21:00