Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ả Rập Xê-út xem xét sử dụng đồng Nhân dân tệ trong các giao dịch dầu mỏ

11:41 | 16/03/2022

517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiến tranh Ukraine bùng nổ và kết quả là các lệnh trừng phạt áp đặt lên Nga đã đặt ra câu hỏi về các lựa chọn thay thế cho các thị trường dựa trên tiền tệ của Mỹ.
Ả Rập Xê-út xem xét sử dụng đồng Nhân dân tệ trong các giao dịch dầu mỏ

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đã đảo ngược đà giảm trước đó và tăng lên mức cao nhất trong ngày sau báo cáo của Dow Jones rằng Ả Rập Xê-út đang tích cực đàm phán với Bắc Kinh để định giá một số lượng dầu bán cho Trung Quốc bằng đồng tiền này.

Đồng nhân dân tệ ở nước ngoài tăng 0,1% lên 6,3867/USD, gần với mức cao nhất trong phiên mà nó đạt được tại thị trường châu Á.

Trong khi đồng USD là loại tiền tệ trao đổi ưu việt trong thương mại toàn cầu và thị trường dầu mỏ nói riêng, các loại tiền tệ khác như đồng Nhân dân tệ đã và đang đạt được bước tiến trong các giao dịch xuyên biên giới.

Chiến tranh Ukraine bùng nổ và các lệnh trừng phạt áp đặt lên Nga. Từ đó đã đặt ra câu hỏi về các lựa chọn thay thế cho các thị trường dựa trên tiền tệ của Mỹ và đồng nhân dân tệ là một trong những trọng tâm đặc biệt trong mối quan hệ của Trung Quốc với Nga.

Trong khi đó, mối quan hệ của Ả Rập Xê-út với Mỹ đã bị xáo trộn bởi nhiều vấn đề khác nhau, từ cuộc nội chiến ở Yemen đến các cuộc đàm phán tiềm năng xung quanh chương trình hạt nhân của Iran. Sự sụt giảm của đồng nhân dân tệ diễn ra vào thời điểm mà tài sản của Trung Quốc nói chung đang gặp phải một số căng thẳng. Đồng Nhân dân tệ đã phải chịu áp lực bán ra rất lớn trong vài ngày qua trong bối cảnh thị trường chứng khoán của nước này đang có xu hướng giảm.

Đồng nhân dân tệ ở nước ngoài đã giảm hơn 1,1% so với đồng USD trong ba ngày tính đến ngày 14/3, mức giảm tồi tệ nhất trong năm.

Không có dấu hiệu nào từ báo cáo của Dow Jones về khả năng Ả Rập Xê-út thực hiện một chuyển đổi như vậy cũng như bao nhiêu doanh số bán hàng của họ có thể được tính bằng đồng nhân dân tệ nếu nó thay đổi. Tuy nhiên, điều này báo hiệu rằng cuộc trò chuyện xung quanh các lựa chọn thay thế cho đồng bạc xanh đang là một chủ đề nóng.

Sacha Tihanyi, chuyên gia của TD Securities ở Toronto, cho biết: "Có lẽ đó là động lực thúc đẩy tâm lý đối với tiềm năng sử dụng đồng Nhân dân tệ rộng rãi hơn".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,460 ▼10K 8,670
Trang sức 99.9 8,450 ▼10K 8,660
NL 99.99 8,480 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,550 ▼10K 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25506
AUD 16281 16381 16951
CAD 17899 17999 18550
CHF 28131 28161 28971
CNY 0 3474.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26185 26285 27163
GBP 31514 31564 32679
HKD 0 3266 0
JPY 162 162.5 169.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18543 18673 19401
THB 0 683.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00