Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

9 doanh nghiệp lớn hàng tiêu dùng cam kết tái chế toàn bộ bao bì vào năm 2030

14:00 | 22/06/2019

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây liên minh PRO Vietnam được thành lập bởi 9 doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và bao bì đã cam kết tái chế toàn bộ bao bì tại Việt Nam vào năm 2030.    
9 doanh nghiep lon hang tieu dung cam ket tai che toan bo bao bi vao nam 2030Vẫn chưa có giải pháp triệt để xử lý “rác thải nguy hại” trong nông nghiệp
9 doanh nghiep lon hang tieu dung cam ket tai che toan bo bao bi vao nam 2030170 nước cùng cam kết giảm mạnh đồ nhựa dùng một lần
9 doanh nghiep lon hang tieu dung cam ket tai che toan bo bao bi vao nam 2030Ô nhiễm rác thải nhựa đại dương tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh lương thực, năng lượng

9 doanh nghiệp đó gồm: Coca Cola, FrieslandCampina, La Vie, Nestlé, NutiFood, Suntory PepsiCo, Tetra Pak, TH Group và URC Việt Nam.

Theo báo cáo của Jambeck, hiện Việt Nam đang nằm trong tốp 5 quốc gia tạo ra nhiều rác thải nhựa đại dương nhất thế giới. Lượng rác thải rắn tại các đô thị của Việt Nam lại được dự đoán sẽ tăng 38% trong giai đoạn 2016-2030, tương đương mức từ 11,6 triệu tấn lên tới 15,9 triệu tấn, một mức tăng được đánh giá nhanh thứ 4 châu Á. Chưa kể đến thị trường Việt Nam vẫn đang tồn tại nghịch lý: các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tái chế lại dùng 80% lượng phế liệu nhựa và 57% nguyên liệu giấy tái chế nhập khẩu từ nước ngoài.

9 doanh nghiep lon hang tieu dung cam ket tai che toan bo bao bi vao nam 2030
Các bao bì có thể tái chế để tái sử dụng

Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này đồng thời hướng tới mục tiêu nền kinh tế tuần hoàn, Liên minh PRO được thành lập với cam kết toàn bộ bao bì của các doanh nghiệp thành viên sẽ được tái chế vào năm 2030. PRO hoạt động theo tiêu chí 3R (Reduce-giảm thiểu; Reuse-tái sử dụng; Recycle-Tái chế) và dựa trên 4 trụ cột chính bao gồm: (1) nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tái chế và phân loại rác; (2) Làm vững mạnh hệ sinh thái thu gom bao bì sẵn có; (3) Hỗ trợ các chương trình tái chế của các nhà máy xử lý và các nhà máy sản xuất nguyên liệu tái chế; (4) Hợp tác với Chính phủ trong lĩnh vực tái chế thông qua quan hệ đối tác công tư. Ngoài ra, PRO Việt Nam cũng sẽ phối hợp với các trung tâm nghiên cứu của các trường đại học nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp với môi trường của Việt Nam.

Ông Phạm Phú Ngọc Trai, Chủ tịch PRO Việt Nam cho biết "Để phát triển một doanh nghiệp bền vững, chúng ta phải luôn có trách nhiệm với xã hội và môi trường. Đây sẽ là mục tiêu hoạt động của các thành viên PRO Việt Nam."

Về phía Chính phủ, TS Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho biết, đích thân Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ sự ủng hộ và đã gửi thư đến PRO với lời nhắn gửi: "Tôi mong PRO Việt Nam sẽ đồng hành cùng chính phủ và nhân dân Việt Nam để phòng chống, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa nhằm thu gom, tái sử dụng, tái chế bao bì tại Việt Nam,".

Trước mắt, PRO Việt Nam sẽ khởi động thí điểm nhiều phương thức thu gom bao bì tại TP.HCM, sau đó là Hà Nội và sẽ dần mở rộng quy mô. Sau đó tập trung vào việc tái chế và bắt đầu một vòng đời mới cho bao bì sản phẩm, trong đó các doanh nghiệp sẽ phải tìm ra phương thức hiệu quả nhất để tối ưu hóa giá trị của rác thải bao bì.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,981.62 16,143.05 16,661.81
CAD 17,638.67 17,816.84 18,389.38
CHF 28,126.19 28,410.29 29,323.26
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,559.68 3,696.19
EUR 26,368.60 26,634.95 27,815.88
GBP 31,211.23 31,526.49 32,539.60
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.86 303.55
JPY 167.27 168.96 177.05
KRW 15.86 17.63 19.23
KWD - 80,206.08 83,416.98
MYR - 5,618.49 5,741.33
NOK - 2,216.11 2,310.32
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.22 2,416.77
SGD 18,362.01 18,547.48 19,143.51
THB 642.78 714.20 741.59
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 09:45