Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

8 tháng, xuất khẩu tăng trưởng khả quan

16:40 | 06/09/2017

639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản trong 8 tháng 2017 ước đạt 2,85 tỷ USD, tăng 29,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu 8 tháng 2017 ước đạt 133,5 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, khối doanh nghiệp trong nước đạt 37,8 tỷ USD, tăng 15,7%; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tính cả dầu thô xuất khẩu) đạt 95,7 tỷ USD, tăng 18,9%.

8 thang xuat khau tang truong kha quan
Dầu thô và các khoáng sản đều có mức tăng trưởng dương trong 8 tháng năm 2017.

Đáng chú ý là nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 107,1 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ 2016, chiếm tỷ trọng 80,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hầu hết các mặt hàng trong nhóm công nghiệp chế biến đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2016.

Nhóm hàng nông sản, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu ước đạt 16,9 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2017, chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2016. Đặc biệt, mặt hàng rau quả có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhất, ước đạt 2,347 tỷ USD, tăng 48% so với cùng kỳ năm 2016.

Công tác phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu trong thời gian qua đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu hàng nông, thủy sản. Đến nay, hoa quả Việt Nam đã thâm nhập được vào nhiều thị trường có yêu cầu chất lượng cao như Hoa Kỳ (thanh long ruột trắng, ruột đỏ, chôm chôm, nhãn, vải); Nhật Bản (thanh long ruột trắng, ruột đỏ, xoài), Hàn Quốc (thanh long ruột trắng, ruột đỏ, xoài), New Zealand (xoài, thanh long ruột trắng, ruột đỏ), Úc (vải, xoài)…

Gạo là nông sản truyền thống và chủ lực, có sản lượng xuất khẩu ước đạt 4 triệu tấn, trị giá đạt 1,78 tỷ USD, tăng 22,7% về lượng, tăng 20,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016, nhờ sự tăng trưởng xuất khẩu vào các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Bangladesh theo cả hợp đồng tập trung và hợp đồng thương mại và các khu vực thị trường mới.

Tại thị trường Malaysia, các công ty xuất khẩu gạo Việt Nam đã ký được các hợp đồng tập trung với tổng khối lượng 150 nghìn tấn; thị trường Bangladesh 250 nghìn tấn; tại thị trường Philippines, 4 thương nhân Việt Nam đã trúng thầu cung cấp 175 nghìn tấn.

Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu tăng liên tục từ tháng 6/2017 và duy trì ở mức cao trong các tháng tiếp theo đã góp phần tiêu thụ lúa gạo với giá cao, có lợi cho người nông dân sản xuất lúa.

Hiện nay, giá gạo 5% tấm xuất khẩu là 380-390 USD/tấn và gạo 25% tấm 360-370 USD/tấn. Có thời điểm trong tháng 7, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã đạt mức 405-415 USD/tấn và gạo 25% là 380-390 USD/tấn.

Hơn thế, cơ cấu gạo xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực. Xuất khẩu giảm ở phân khúc gạo phẩm cấp trung bình và thấp, tăng mạnh ở dòng gạo cao cấp, các loại gạo chất lượng cao, giá trị cao (gạo nếp, japonica...).

8 thang xuat khau tang truong kha quan
Dệt may và da giày đang có dấu hiệu chững lại do gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Có thể thấy , xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2017 duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2016 với mức tăng gần 18%, gần gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2016 (6,4%). Mặt khác, giá xuất khẩu cũng tăng mạnh, trong đó tăng mạnh nhất là cao su (tăng 36,5%), cà phê (tăng 28,7%), nhân điều (tăng 26,2%), than đá (tăng 35,6%) và dầu thô (tăng 22%)...

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 01:01