Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

70% DN Nhật Bản muốn dịch chuyển chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc

07:15 | 02/06/2020

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một khảo sát mới đây do tờ Nikkei Asian Review thực hiện, 70% doanh nghiệp Nhật Bản muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng để giảm thiểu rủi ro từ sự phụ thuộc vào một nguồn duy nhất- Trung Quốc.
70% DN Nhật Bản muốn dịch chuyển chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc
Các doanh nghiệp Nhật Bản muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng để tránh phụ thuộc vào Trung Quốc. Ảnh: The Japan Times

Cuộc khảo sát được thực hiện với lãnh đạo các công ty lớn tại Nhật Bản từ ngày 25/5 đến 28/5, sau khi nước này dỡ bỏ các lệnh phong tỏa. Trong số các công ty có nhà máy ở Nhật Bản, 72,1% cho biết cần phải thay đổi chuỗi cung ứng.

Trong đó, 65,3% muốn chuyển đổi nguồn cung linh hoạt hơn trong trường hợp một cuộc khủng hoảng như dịch Covid-19 xảy ra. Khoảng 57,1% khẳng định sẽ ngừng mua nguyên liệu từ một quốc gia duy nhất để đa dạng hóa nguồn cung.

Không những vậy, đại dịch cũng đang thay đổi cách mọi người làm việc, 90,9% các công ty có kế hoạch tiếp tục các biện pháp làm việc nhằm tuân thủ các quy định giãn cách xã hội.

Cụ thể, có đến 63,2% các giám đốc điều hành thực hiện khảo sát cho biết một nửa hoặc hầu hết công nhân của họ sẽ làm việc tại nhà và dự định quy định những giờ làm việc linh hoaht để giảm mật độ của nhân viên tại nơi làm việc.

Hồi tháng 3, Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe kêu gọi các doanh nghiệp nước này di dời dây chuyền sản xuất của những ngành có giá trị cao từ Trung Quốc về lại Nhật Bản. Với các sản phẩm còn lại, Nhật Bản sẽ phân bổ nguồn cung về các quốc gia ở Đông Nam Á.Đến tháng 4, chính phủ Nhật Bản cho biết sẽ chi 248,6 tỷ yen (2,33 tỷ USD) để trợ cấp cho các doanh nghiệp đưa nhà máy từ Trung Quốc trở về nước, chi trả tới hai phần ba chi phí di dời.

Sau đó, Iris Ohyama - nhà sản xuất hàng tiêu dùng quy mô lớn - trở thành công ty Nhật Bản đầu tiên nhận trợ cấp của chính phủ để đưa nhà máy từ Trung Quốc về nước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 05:00