Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

7 vấn đề của quỹ bảo trì đường bộ

11:00 | 01/07/2015

1,694 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 30/6, Bộ Tài chính đã phát đi thông báo kết quả thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ, trong đó có đưa ra 7 kiến nghị về hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ.

Một tuyến quốc lộ ở TP Hồ Chí Minh.

Theo Bộ Tài chính, thực hiện Quyết định số 38/QĐ-TTr ngày 09/3/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính về việc thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ. Thanh tra Bộ Tài chính đã tiến hành thanh tra tại Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và 9 Quỹ bảo trì đường bộ địa phương là TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, Bình Thuận, Quảng Bình, Thanh Hóa, Hà Nam, Phú Thọ, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Ngày 26/6/2015 Thanh tra Bộ Tài chính đã ban hành Kết luận Thanh tra số 419/KL-TTr về thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ.

Qua thanh tra, Bộ Tài chính xác định, về cơ bản, Quỹ bảo trì đường bộ đã thực hiện việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ theo quy định. Tuy nhiên, hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ vẫn còn một số tồn tại. Cụ thể:

Về nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ trung ương năm 2014 thu được là 8.045.808.063.587 đồng, đạt 104% kế hoạch, trong đó thu phí sử dụng đường bộ xe ô tô là 4.937.066.238.819 đồng. Thu phí xe mô tô năm 2014 tại 08 Quỹ địa phương được thanh tra (không kể Quỹ bảo trì đường bộ thành phố Hồ Chí Minh) là 99.759.293.200 đồng, đạt 22,2% so kế hoạch phê duyệt.

Về công tác lập và giao kế hoạch chi chưa thực hiện kịp thời, cụ thể: Chưa thực hiện giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ quý I năm 2014 cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam, để Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao cho các đơn vị tổ chức thực hiện (tạm giao cuối tháng 4/2014 và giao chính thức cuối tháng 5/2014) do công tác bảo trì đường bộ, nhất là đối với khu vực phía nam những tháng đầu năm là mùa khô thuận lợi thì không được giao kế hoạch, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, tổ chức triển khai bảo trì đường bộ rất khó khăn, không kịp thời, kém hiệu quả. Điều chỉnh kế hoạch chi bảo trì đường bộ năm 2014 chưa thực hiện đúng thời hạn về điều chỉnh kế hoạch chi bảo trì đường bộ.

Về công tác thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ các Cục quản lý đường bộ; Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) được thanh tra đã lập dự toán và thanh quyết toán công trình bảo trì đường bộ không đúng (về định mức, khối lượng, đơn giá nhân công, giá xăng dầu... ) dẫn đến thanh quyết toán kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ chưa đúng quy định.

Sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ chưa đạt? Sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ chưa đạt?
Quỹ bảo trì đường bộ: Thu 1.700 - chi 1.500 tỉ đồng Quỹ bảo trì đường bộ: Thu 1.700 - chi 1.500 tỉ đồng

Từ thực tế trên, Bộ Tài chính kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ trung ương; Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các đơn vị liên quan chấn chỉnh công tác quản lý và thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, kiến nghị xử lý tài chính số tiền là 2.014.598.007 đồng (do lập dự toán công trình bảo trì đường bộ tăng không đúng về định mức, khối lượng, đơn giá nhân công, giá xăng dầu...), trong đó: Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền 1.001.785.578 đồng; Giảm quyết toán số tiền 1.012.812.429 đồng.

Thứ hai, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ để khai thác hệ thống đường bộ đảm bảo an toàn giao thông, hiệu quả trên các tuyến đường bộ;

Thứ ba, chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế quản lý quỹ bảo trì đường bộ trung ương ủy quyền cho các Sở Giao thông vận tải thực hiện (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) để xác định rõ trách nhiệm từ khâu lập, giao kế hoạch chi, tổ chức triển khai thanh quyết toán nguồn kinh phí bảo trì đường bộ đạt hiệu quả;

Thứ tư, xây dựng, phân bổ, giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ, trong đó xem xét bảo trì mang tính đồng bộ theo từng tuyến đường, đảm bảo hiệu quả khi sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ;

Thứ năm, nghiên cứu, đề xuất Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi bổ sung Quyết định số 2988/QĐ-BGTVT ngày 06/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống quốc lộ để phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan: Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông - Bộ Giao thông vận tải và Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương để thực hiện việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì được phù hợp, đồng bộ đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý.

Thứ sáu, nghiên cứu sửa đổi bổ sung các Thông tư, văn bản hướng dẫn theo hướng việc phân chia kinh phí bảo trì đường bộ cho các Quỹ địa phương.

Thứ bảy, nghiên cứu bổ sung, hướng dẫn cụ thể cho Quỹ bảo trì đường bộ tại địa phương về trình tự thực hiện việc lập và giao kế hoạch sử dụng, phân bổ, quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ; công tác giám sát thực hiện,... để đảm bảo tính thống nhất giữa các quỹ địa phương cho cùng một nguồn kinh phí.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02