Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

2 tháng đầu năm, tổng thu do cơ quan thuế quản lý ước đạt 24,3% dự toán

08:40 | 02/03/2024

21 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ Tổng cục Thuế, 2 tháng đầu năm 2024, tổng thu do cơ quan thuế quản lý ước đạt 361.672 tỷ đồng, đạt 24,3% so với dự toán, bằng 112,9% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 9.740 tỷ đồng, bằng 21,2% so với dự toán. Thu nội địa ước đạt 351.933 tỷ đồng, bằng 24,4% so với dự toán, bằng 113,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Đại diện Tổng cục Thuế cho biết, có được kết quả trên là do ngành thuế đã triển khai quyết liệt các giải pháp giãn giảm thuế, qua đó giúp các DN vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh và quay trở lại đóng góp cho NSNN. Cùng với đó, cơ quan thuế các cấp đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra.

Thu trên 21.000 tỷ đồng tiền nợ thuế

Theo đó, tính đến ngày 16/2/2024, toàn ngành đã thực hiện được 3.830 cuộc thanh tra, kiểm tra, bằng 127,2% so với cùng kỳ; kiểm tra được 8.593 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 3.746 tỷ đồng, trong đó, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 1.368 tỷ đồng; giảm khấu trừ là 134 tỷ đồng; giảm lỗ là 2.244 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế đã nộp vào ngân sách là 464 tỷ đồng. Số thu bình quân qua thanh tra của 63 cục thuế địa phương là 4 tỷ đồng/cuộc. Số thu bình quân qua kiểm tra của 63 cục thuế địa phương là 286 triệu đồng/cuộc. Có 10 cục thuế có số thu bình quân qua kiểm tra lớn hơn số thu bình quân ngành là: Cục Thuế Hòa Bình, Thái Nguyên, Bà Rịa Vũng Tàu, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hóa, TP HCM.

2 tháng đầu năm, tổng thu do cơ quan thuế quản lý ước đạt 361.672 tỷ đồng
Trong 2 tháng đầu năm 2024, tổng thu do cơ quan thuế quản lý ước đạt 361.672 tỷ đồng, đạt 24,3% so với dự toán.

Trong 2 tháng đầu năm, toàn ngành đã thu được trên 21.000 tỷ đồng tiền nợ thuế. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 20.050 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 950 tỷ đồng.

Tính đến hết ngày 28/2/2024, cơ quan thuế đã ban hành 3.017 quyết định hoàn thuế GTGT với tổng số tiền thuế hoàn là 21.687 tỷ đồng. Trong đó, hoàn xuất khẩu là 19.749 tỷ đồng; hoàn đầu tư là 1.726 tỷ đồng và trường hợp khác là 212 tỷ đồng), bằng 126% so với cùng kỳ.

Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, lãnh đạo Tổng cục Thuế yêu cầu các vụ cần bám sát tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới, phân tích, đánh giá những tác động từ những chính sách tài khóa, tiền tệ mà các quốc gia thực hiện đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước để nhận diện đúng những rủi ro; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế để có kịch bản, giải pháp chủ động trong điều hành, cân đối thu chi NSNN.

Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các vụ, đơn vị cần tập trung nghiên cứu và triển khai các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, trong đó cần đánh giá được hiện trạng đang triển khai; đề xuất kế hoạch, lộ trình, phương thức, cách thức tuyên truyền hỗ trợ, có thông điệp rõ ràng để truyền tải tới người nộp thuế theo từng tuần, tháng, quý, năm. Triển khai đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế. Tổ chức tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế.

Triển khai quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các giải pháp quản lý thuế

Trong thời gian tới, ngành Thuế cần tăng cường công tác công tác quản lý hoàn thuế GTGT, đảm bảo thực hiện hoàn thuế đúng đối tượng quy định. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ theo đúng quy định. Khẩn trương tham mưu Tổng cục có văn bản chỉ đạo toàn ngành về thực hiện quản lý hoàn thuế GTGT năm 2024. Nghiên cứu triển khai Đề án tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT (bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu về hoàn thuế GTGT, chủ động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hoàn thuế phục vụ cho công tác giải quyết hoàn thuế…). Khẩn trương triển khai và báo cáo tiến độ xây dựng và triển khai Đề án thống kê thuế.

Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị cần tập trung triển khai thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt; xây dựng và triển khai công tác thanh tra, kiểm tra theo các chuyên đề chống thất thu trong các lĩnh vực có rủi ro cao về thuế như: giao dịch liên kết, chuyển nhượng vốn, thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, hoàn thuế GTGT, gian lận sử dụng HĐĐT, khai thác tài nguyên, khoáng sản, kinh doanh dịch vụ (Golf).

Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cần thực hiện phân tích, phân loại các khoản nợ để áp dụng đầy đủ, kịp thời các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo theo đúng quy trình, quy định. Thực hiện giám sát, kiểm tra các cục thuế trong việc thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng, chi cục thuế, từng đội thuế, từng công chức thuế.

Đặc biệt trong thời gian tới, các đơn vị cần tiếp tục tổ chức quản lý thuế hiệu quả đối với các nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN). Rà soát, đôn đốc các NCCNN chưa thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện các nội dung nâng cấp Cổng thông tin điện tử dành cho NCCNN đảm bảo thuận lợi trong quá trình thực hiện.

Bên cạnh đó, các đơn vị cần khẩn trương hoàn thiện và triển khai ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản trên toàn quốc. Thực hiện đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm việc phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu theo đúng quy định.

Triển khai quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số và các chuyên đề chống thất thu theo chương trình công tác năm 2024.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 80,250
AVPL/SJC HCM 77,600 80,300
AVPL/SJC ĐN 77,650 80,250
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 67,050
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 66,950
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 80,250
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 66.450
TPHCM - SJC 78.600 81.000
Hà Nội - PNJ 65.250 66.450
Hà Nội - SJC 78.600 81.000
Đà Nẵng - PNJ 65.250 66.450
Đà Nẵng - SJC 78.600 81.000
Miền Tây - PNJ 65.250 66.450
Miền Tây - SJC 77.800 80.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 66.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 66.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 49.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 38.760
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 27.610
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 ▲100K 6,780 ▲110K
Trang sức 99.99 6,605 ▲100K 6,760 ▲110K
Trang sức 99.9 6,595 ▲100K 6,750 ▲110K
SJC Thái Bình 7,780 8,020 ▲40K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 ▲100K 6,780 ▲110K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 ▲100K 6,780 ▲110K
NL 99.99 6,610 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 7,780 8,020 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,780 8,020 ▲40K
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300
SJC 5c 77,800 80,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 66,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 66,600
Nữ Trang 99.99% 65,200 66,100
Nữ Trang 99% 63,946 65,446
Nữ Trang 68% 43,102 45,102
Nữ Trang 41.7% 25,716 27,716
Cập nhật: 03/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,760 15,780 16,380
CAD 17,870 17,880 18,580
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,858 26,068 27,358
GBP 30,627 30,637 31,807
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,776 17,786 18,586
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 03/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 03/03/2024 11:00