Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

151 doanh nghiệp nhà nước chưa chịu công bố thông tin

16:13 | 15/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) cho biết, có 151 doanh nghiệp chưa công bố thông tin, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, xổ số kiến thiết.    
151 doanh nghiep nha nuoc chua chiu cong bo thong tinNăm 2017 lợi nhuận của khối doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng mạnh mẽ
151 doanh nghiep nha nuoc chua chiu cong bo thong tinPhê duyệt cơ cấu lại và thoái vốn DNNN đều chậm
151 doanh nghiep nha nuoc chua chiu cong bo thong tinHiệu quả chưa tương xứng với nguồn lực

Theo thống kê của Bộ KH&ĐT, tính đến cuối năm 2018, 383 doanh nghiệp gửi báo cáo để công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp, chiếm 71,6% tổng số doanh nghiệp nhà nước, tăng mạnh so với mức 38% của năm 2016 và 44% của năm 2017.

151 doanh nghiep nha nuoc chua chiu cong bo thong tin
Doanh nghiệp xổ số kiến thiết là một trong những doanh nghiệp chưa công bố thông tin

151 doanh nghiệp còn lại chưa công bố thông tin chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, xổ số kiến thiết tại các địa phương như Bắc Giang, Cần Thơ, Đắk Nông, Đắk Lắk. Một số doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà đô thị, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam cũng nằm trong nhóm chây ì công bố thông tin.

Bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ công bố khoảng 5 trong số 9 báo cáo bắt buộc. Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số này là báo cáo tài chính bán niên, báo cáo kiểm toán cả năm, chế độ lương thưởng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.

Theo quy định, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải có chuyên mục riêng về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, đến cuối năm ngoái, chỉ mới có 12 tỉnh, thành thực hiện việc này.

Bộ KH&ĐT nhận định, thời gian công bố thông tin vẫn chậm so với quy định tại Nghị định 81/2015/NĐ-CP do doanh nghiệp chưa nghiêm túc, hoặc một số nội dung công bố phải báo cáo và chờ cơ quan chủ sở hữu phê duyệt. Tuy nhiên, kết quả công bố thông tin tăng đáng kể bước đầu giúp cơ quan nhà nước có công cụ trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại doanh nghiệp và hạn chế tình trạng thất thoát, tham ô.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,960 ▲10K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,950 ▲10K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00