Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

128 nghìn hecta đất vi phạm các quy định về quản lý

16:54 | 19/02/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang rà soát, xử lý các dự án treo qua đó đề xuất những giải pháp quyết liệt để khắc phục, thu hồi lại đất chuyển cho những dự án có hiệu quả hơn, hoặc cho người dân sản xuất nông nghiệp.  

128 nghin hecta dat vi pham cac quy dinh ve quan ly

Hà Nội lại thúc xử lý vi phạm đất đai

(Bất động sản Petrotimes) - Nhiều vấn đề bất cập trong quản lý đầu tư xây dựng, sử dụng đất,… tại một số dự án trên địa bàn thủ đô đã buộc UBND thành phố Hà Nội một lần nữa ra văn bản yêu cầu xử lý dứt điểm những vụ việc liên quan, tránh dư luận xấu trong quần chúng nhân dân.

Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khẳng định, tình trạng đất đã thu hồi nhưng dự án mãi không thực hiện dẫn tới hoang phí tài nguyên đất tại các dự án treo đang là những vấn đề được xã hội rất quan tâm. Đặc biệt điều này đã tác động không tốt đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Để giải quyết vấn đề này, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung các quy định cụ thể, trong đó có quy định chủ đầu tư phải có đủ 3 điều kiện theo quy định tại khoản 3, điều 58 Luật Đất đai năm 2013 mới được giao đất hoặc thuê đất.

Về số liệu sai phạm, theo báo cáo của 63 tỉnh thành, đến ngày 30/6/2013 có 8.161 tổ chức vi phạm, với diện tích 128.033,131 ha.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xử lý 5.178/8.161 tổ chức (đạt 63,45%) với diện tích đất 105.037,467 ha/128.033,131 (đạt 82,04%).

Trong đó có:

- 479 tổ chức với diện tích 25.138,792 ha;

- 158 tổ chức sự nghiệp công với diện tích 551,181 ha;

- 17 nông, lâm trường với diện tích 12.794,534 ha;

- 161 cơ quan Nhà nước với diện tích 275,120 ha;

- 2 tổ chức chính trị với diện tích 1,590 ha;

- 2 tổ chức chính trị - xã hội với diện tích 10,085 ha;

- 6 tổ chức xã hội nghề nghiệp với diện tích 0,576 ha.

128 nghin hecta dat vi pham cac quy dinh ve quan ly
Toàn quốc hiện có 128 nghìn ha đất bị vi phạm

Năm 2015, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất tại một số địa phương, trong đó tổng hợp tình trạng chậm triển khai các dự án đầu tư, tình trạng đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng của một số địa phương như sau:

Đất khu công nghiệp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất những chưa xây dựng sơ sở hạ tầng tại tỉnh Bắc Ninh còn 37,06%; Vĩnh Phúc còn 47,06%; Hưng Yên còn 76,15%; Bắc Giang còn 60,95%; Phú Thọ còn 71,51%.

Đối với đất đô thị tại tỉnh Bắc Ninh còn 37,60% diện tích đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chưa xây dựng hạ tầng; Hưng Yên còn 75,06%; Phú Thọ còn 55,09%.

Các dự án chậm triển khai gây lãng phí nguồn lực quốc gia, gây bức xúc trong dư luận. Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp, đặc biệt là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất ở địa phương cần tăng cường thanh tra, kiểm tra đôn đốc các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất cần nghiêm túc triển khai đúng tiến độ đã được phê duyệt và kịp thời xử lý theo quy định những dự án, công trình chậm triển khai.

Để khắc phục tình trạng quy hoạch treo, hạn chế ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân, gây thất thu ngân sách Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các bộ, ngành ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời có những giải pháp quyết liệt trong việc xử lý các dự án treo, nhằm thu hồi lại đất để chuyển cho các dự án khác hiệu quả hơn hoặc giao cho người dân phục vụ sản xuất. 

Tú Cẩm

Tổng hợp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 ▼300K 88.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 ▼300K 88.010 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼300K 87.320 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 ▼270K 80.800 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼220K 66.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼200K 60.060 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼190K 57.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼180K 53.890 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼170K 51.690 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼120K 36.800 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼110K 33.190 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼100K 29.220 ▼100K
Cập nhật: 05/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,840 ▼30K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,830 ▼30K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 21:00