Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

10 tháng TKV đạt doanh thu hơn 103 ngàn tỉ đồng

17:00 | 02/11/2018

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) tổ chức hội nghị Giao ban Trực tuyến điều hành sản xuất tháng 10/2018.

Tham dự Hội nghị có các đồng chí trong Ban lãnh đạo điều hành, đại diện Đảng ủy Tập đoàn, Công đoàn TKV, Đảng ủy TQN, Đoàn TQN, các Ban chuyên môn Tập đoàn...

10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong
Toàn cảnh giao ban trực tuyến tháng 10 của TKV.

Theo báo cáo của Ban Kế hoạch, 10 tháng đầu năm, toàn Tập đoàn đã sản xuất 30,78 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ 34,06 triệu tấn; sản xuất 1,09 triệu tấn alumin, tiêu thụ 1,08 triệu tấn; sản xuất 9.538 tấn đồng tấm, tiêu thụ 8.860 tấn; sản xuất 7,96 tỷ kWh điện; sản xuất 53.000 tấn vật liệu nổ công nghiệp, cung ứng 83.000 tấn…

Theo đó, doanh thu toàn Tập đoàn ước đạt 103.658 tỷ đồng, đạt 91,1% kế hoạch năm, bằng 119% so với cùng kỳ 2017.

Tháng 11, Tập đoàn đặt kế hoạch sản xuất 3 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ 3 triệu tấn; sản xuất alumina 115.000 tấn (LDA: 62.000 tấn, DND: 53.000 tấn), 4.000 tấn tinh quặng đồng, 1.000 tấn đồng tấm, 900 tấn kẽm thỏi, 12.000 tấn tinh quặng sắt, 800 triệu kWh điện...

Tại Hội nghị, Tổng Giám đốc Tập đoàn Đặng Thanh Hải ghi nhận những kết quả, biểu dương sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể CNCB các đơn vị. Tổng Giám đốc chỉ đạo trong 2 tháng cuối năm, cần tập trung cung cấp than cho các hộ chính điện, hoá chất, khối lượng than còn lại sẽ cung cấp cho các hộ xi măng và các hộ khác đảm bảo tiêu thụ năm 2018 từ 39 đến 40 triệu tấn;

Hoàn thiện các quy chế quản lý, phù hợp với NĐ 105/NĐ-CP trình HĐTV để phê duyệt/báo cáo Bộ chủ quản, theo hướng phân cấp tối đa cho các đơn vị để đơn vị tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh đã được giao; đồng thời triển quyết liệt việc hiện đại hoá kho cảng Điền Công, nạo vét luồng cảng Làng Khánh nâng cao năng lực để nhập xuất than; tăng cường công tác tuyển dụng sử dụng lao động thợ lò.

Tổng Giám đốc Đặng Thanh Hải cũng yêu cầu các đơn vị hưởng ứng chiến dịch thi đua lao động sản xuất 90 ngày đêm với khả năng cao nhất đáp ứng đủ than cho các hộ tiêu thụ chính: hộ điện, hộ hoá chất, phân bón… và cho xuất khẩu; tập trung chế biến các loại than từ đất đá lẫn than, than xấu để tăng tích trữ tồn kho; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của TGĐ về quản lý lao động và điều hành tiền lương các tháng cuối năm 2018 theo công văn số: 5611/TKV-TCNS ngày 26/10/2018.

Tổng Giám đốc TKV Đặng Thanh Hải nhấn mạnh"“Cần tăng cường công tác an toàn trong lao động sản xuất, phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng trong điều kiện nhịp độ sản xuất tăng cao”.

10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong TKV dự tính thu được khoảng 286 tỷ đồng từ đấu giá cổ phần
10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải kiểm tra sản xuất Than Cọc Sáu
10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong TKV tăng tốc những tháng cuối năm
10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong Lãnh đạo TKV làm việc, động viên CBCNV Công ty CP Than Dương Huy
10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong Phấn đấu tiêu thụ trên 7 triệu tấn than trong năm 2018
10 thang tkv dat doanh thu hon 103 ngan ti dong TKV tập trung đẩy mạnh sản xuất

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00