Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu các mặt hàng nông sản giảm 21,6%

17:03 | 12/09/2021

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 8/2021 cả nước đạt 3,4 tỷ USD, giảm 21,6% so với tháng 8/2020 và giảm 22% so với tháng 7/2021.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), mặc dù dịch Covid-19 diễn biến phức tạp song tính chung 8 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của cả nước đạt 32,1 tỷ USD vẫn tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt trên 13,9 tỷ USD, tăng 13,6%; lâm sản chính đạt khoảng 11,2 tỷ USD, tăng 42,7%; thủy sản đạt trên 5,6 tỷ USD, tăng 7,1%; chăn nuôi ước đạt 296 triệu USD, tăng 15,9%...

xuat-khau-nong-san-thu-ve-hon-16-ty-usd-trong-thang-7
Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản chỉ thu về hơn 3,4 tỷ USD trong tháng 8/2021.

Bộ NN&PTNT cho biết, xuất khẩu 8 tháng năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước song xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong tháng 8/2021 lại ghi nhận sự sụt giảm khá lớn. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 8/2021 cả nước đạt 3,4 tỷ USD, giảm 21,6% so với tháng 8/2020 và giảm 22% so với tháng 7/2021.

So với tháng 7/2021, chỉ có 3 nhóm sản phẩm tăng trưởng xuất khẩu gồm sắn và sản phẩm từ sắn (tăng 26,6%), sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 1,1%), sữa và sản phẩm sữa (tăng 0,8%); các sản phẩm còn lại đều giảm mạnh về giá trị xuất khẩu.

Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) Nguyễn Quốc Toản phân tích, nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do dịch Covid-19 tác động lớn đến hoạt động sản xuất, chế biến của nhiều doanh nghiệp/nhà máy chế biến phục vụ xuất khẩu; nhiều doanh nghiệp, nhà máy chỉ hoạt động 30-40% công suất, thậm chí phải đóng cửa do có ca mắc Covid-19.

Mặc dù tháng 8, giá trị xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm bởi tác động tiêu cực của dịch Covid-19, nhưng do kim ngạch xuất khẩu của những tháng đầu năm tăng mạnh nên tính chung 8 tháng, nhiều sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng, gồm: Cà phê, cao su, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi…

Về thị trường nhập khẩu, Hoa Kỳ hiện là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. 8 tháng năm 2021, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đạt trên 9,3 tỷ USD (chiếm 29,1% thị phần), trong đó, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 71% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.

Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc, đạt gần 6,1 tỷ USD (chiếm 18,9% thị phần) với nhóm rau quả chiếm tới 25,5% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 2,2 tỷ USD; thứ 4 là thị trường Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt trên 1,4 tỷ USD.

Tùng Dương

Hỗ trợ kết nối đầu ra cho nông sản đến vụ thu hoạch Hỗ trợ kết nối đầu ra cho nông sản đến vụ thu hoạch
Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua sàn thương mại điện tử Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua sàn thương mại điện tử
Tiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sản Tiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sản
Không để đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản do thực hiện giãn cách xã hội Không để đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản do thực hiện giãn cách xã hội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 00:02