Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất hiện giao dịch đột biến tại cổ phiếu Sacombank

14:22 | 22/09/2020

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường biến động mạnh vào đầu phiên sáng nay (22/9), cổ phiếu STB của Sacombank vẫn tăng trần và giao dịch mạnh.

Mã này tăng trần mạnh mẽ lên 12.550 đồng/cổ phiếu. Trong khi không hề còn có dư bán thì tại STB vẫn còn dư mua giá trần tới hơn 2,3 triệu đơn vị.

STB trở thành mã có tác động lớn thứ hai tới VN-Index với mức độ ảnh hưởng là 0,42 điểm. Đồng thời, đây cũng là mã có thanh khoản lớn nhất thị trường khi có đến gần 35,9 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng chỉ trong một buổi sáng.

Xuất hiện giao dịch đột biến tại cổ phiếu Sacombank - 1
Cổ phiếu Sacombank - ngân hàng do đại gia Dương Công Minh lãnh đạo, bất ngờ có biến động mạnh trên sàn chứng khoán

Những tin tức từ thị trường quốc tế phần nào đã ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư trong phiên giao dịch sáng nay.

Cụ thể, chứng khoán Mỹ trong phiên đầu tuần đã lao dốc rất mạnh, chỉ số Dow Jones giảm phiên thứ 4 liên tiếp, sụt tới 509,72 điểm tương ứng 1,8% còn S&P 500 cũng đánh mất 1,2%.

Tình trạng giảm này của chứng khoán Mỹ do lo ngại về khả năng đại dịch Covid-19 diễn biến tồi tệ hơn cũng như sự không chắc chắn về gói kích thích tài khóa bổ sung của Mỹ.

Theo đó, chỉ số VN-Index đầu phiên giảm về vùng giá 902 - 903 điểm, tuy nhiên, áp lực bán giảm dần và dòng tiền ổn định đã giúp thị trường phục hồi nhanh chóng. Tạm dừng giao dịch phiên sáng, VN-Index tăng 0,63 điểm tương ứng 0,07% lên 908,57 điểm.

Trên HNX, chỉ số cũng diễn biến tương tự với trạng thái tăng được xác lập trở lại. HNX-Index tăng 1,1 điểm tương ứng 0,84% lên 131,67 điểm. Ngược lại, UPCoM-Index giảm 0,14 điểm tương ứng 0,23% còn 60,6 điểm.

Thanh khoản đạt 229,36 triệu cổ phiếu tương ứng 3.752,95 tỷ đồng trên HSX và 36,66 triệu cổ phiếu tương ứng 447,43 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM cũng thu hút được 197,22 tỷ đồng với 18,23 triệu cổ phiếu giao dịch.

Mặc dù vậy, bức tranh thị trường vẫn đang thiên về sắc đỏ. Thống kê cho thấy vẫn còn 365 mã giảm, 22 mã giảm sàn so với 282 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Xuất hiện giao dịch đột biến tại cổ phiếu Sacombank - 2
Những cổ phiếu có thanh khoản lớn nhất trên thị trường chứng khoán sáng nay

Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục “giữ nhịp” và có ảnh hưởng tích cực đến diễn biến chỉ số. VCB là “đầu tàu” kéo VN-Index. VCB tăng 1.000 đồng lên 84.000 đồng, song chỉ riêng mã này đã đóng góp tới 1,04 điểm cho chỉ số chính. Bên cạnh đó, TCB, MBB, HDB, STB, TPB, SHB, VIB, LPB… cũng tăng.

Ngoài ra, trong phiên, SAB cũng tăng 1.800 đồng lên 191.800 đồng; MWG tăng 800 đồng lên 99.200 đồng.

Nhờ đó, mặc dù chỉ có 7 mã tăng giá và có đến 17 mã giảm, nhưng chỉ số VN30-Index vẫn đạt được trạng thái tăng 1,97 điểm tương ứng 0,23%.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), VN-Index vẫn trong nhịp tăng giá và vượt nhẹ vùng cản 906 điểm.

VDSC cảnh báo, tín hiệu xu thế đang tốt nhưng thị trường vẫn có sự thận trọng và có khả năng nhịp tăng hiện tại không mạnh như những nhịp trước và cần lưu ý vùng cản 915-920 điểm. Do vậy, nhà đầu tư vẫn có thể nương theo nhịp hồi phục hiện tại của thị trường nhưng cần thận trọng và quan sát động thái giao dịch.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00