Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xử lý nợ xấu: Vẫn loay hoay vì thiếu vốn

18:50 | 11/12/2012

587 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Nợ xấu được xem là “cục máu đông” làm tắc nghẽn dòng vốn của nền kinh tế, hầu hết các chuyên gia đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tháo gỡ nút thắt này. Tuy nhiên, đến nay việc xử lý nợ xấu vẫn còn loay hoay vì thiếu vốn và thiếu cơ chế.

Nợ xấu phát sinh ngày càng cao nhưng thị trường mua bán nợ xấu lại chưa phát triển, do đó việc xây dựng thị trường mua bán nợ được xem là giải pháp để giải cứu thị trường tài chính. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là các công ty mua bán nợ thiếu vốn; đồng thời cả bên mua và bên bán đều chưa chủ động và quyết liệt trong vấn đề xử lý nợ xấu.

Tính đến ngày 30/9, nợ xấu tín dụng ở mức đỉnh điểm khoảng 250.000 tỉ đồng nhưng con số này còn có thể cao hơn vì nhiều ngân hàng cố tình giấu nợ nhằm tránh sự giám sát.

Thực tế cho thấy, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng nhưng phương án xử lý nợ xấu vẫn chưa cụ thể. Công ty mua bán nợ Việt Nam DATC (Bộ Tài Chính) đã ra đời từ năm 2003 nhưng hoạt động khá mờ nhạt. Đến nay, khi yêu cầu thành lập công ty mua bán nợ xấu trở nên cấp thiết người ta mới chú ý đến công ty này nhưng hầu như các trường hợp nợ xấu mà DATC mua lại thường có giá trị không lớn.

Từ khi thành lập đến nay, DATC đã thực hiện được khoảng 118 phương án xử lý nợ với giá trị sổ sách khoảng 8.000 tỉ đồng. Như vậy, trung bình mỗi năm công ty xử lý được 928 tỉ đồng nợ. Song, với khoản nợ xấu ngân hàng gia tăng đột biến như trên thì đòi hỏi công ty mua bán nợ phải tăng vốn nhiều lần mới đáp ứng đủ. Nhưng nguồn vốn lấy từ đâu vẫn là câu hỏi chưa được giải đáp.

Các công ty mua bán nợ xấu hoạt động thiếu hiểu quả vì  vốn yếu

Các chuyên gia nhận định, đến thời điểm này ở Việt Nam chưa có thị trường mua bán nợ xấu theo đúng nghĩa của nó, đầu tiên là hàng hóa nợ mà các doanh nghiệp muốn bán chưa phong phú, lành mạnh. Trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng thương mại (NHTM) với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước chiếm ưu thế, chi phối.

Bên cạnh đó, thị trường chưa có nhiều các doanh nghiệp thành lập với chức năng chuyên mua bán nợ và nếu có thì số vốn ít không đủ để mua các khoản nợ lớn.

TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư - Giảng viên Trường Đại học Tài chính – Maketing TP HCM cho biết: Dù nợ xấu đang ở mức báo động nhưng do không có yêu cầu chính thức nên không có ngân hàng nào sẵn sàng chuyển giao hoặc bán lại nợ xấu cho các tổ chức khác. Hơn nữa các NHTM và doanh nghiệp nhà nước thiếu chủ động để xử lý nợ xấu.

Thực thế, ngân hàng sẽ không muốn bán nợ xấu có tài sản đảm bảo, nợ có khả năng thu hồi. Đối với các khoản nợ xấu mà họ thực sự muốn loại bỏ, các ngân hàng sẽ không muốn bán lại với mức giá thấp hơn giá trị sổ sách vì điều đó có thể làm cho ngân hàng phải ghi nhận khoản lỗ từ nợ xấu ngay lập tức. Do vậy, hàng hóa trên thị trường trở nên khan hiếm tương đối mà nợ xấu thì không được giải quyết, tạo mối nguy hiểm cho nền kinh tế.

 Theo các chuyên gia, để có thể giải quyết nợ xấu của hệ thống ngân hàng, Công ty mua bán nợ Việt Nam phải được nâng tầm lên thành công ty mua bán nợ quốc gia, đồng thời, thành lập thêm nhiều công ty mua bán nợ xấu tư nhân nhưng không phụ thuộc vào ngân hàng thương mại nhằm đưa ra mức giá cho nợ xấu đúng “giá thị trường”, tránh độc quyền trong mua bán nợ xấu; đồng thời cần tạo lực về tài chính, cơ chế, chính sách để các công ty mua bán nợ xấu hoạt động hiệu quả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 13:00