Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

WSJ: Trung Quốc hủy đàm phán thương mại với Mỹ

11:17 | 22/09/2018

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc chưa cho thấy tín hiệu sẽ nhượng bộ trước sức ép từ đòn thuế nhập khẩu của Mỹ.

WSJ trích lời một nguồn tin thân cận cho biết Trung Quốc hôm nay quyết định hủy các cuộc đàm phán thương mại với Mỹ, trong bối cảnh căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới leo thang sau vòng áp thuế nhập khẩu mới nhất.

Đầu tuần này, Tổng thống Mỹ - Donald Trump tuyên bố áp thuế nhập khẩu 10% lên số hàng hóa Trung Quốc trị giá 200 tỷ USD. Thuế mới có hiệu lực từ ngày 24/9 và sẽ được nâng lên 25% từ đầu năm sau. Đáp trả, Trung Quốc cũng áp 5% và 10% thuế lên 60 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Mỹ, với ngày hiệu lực tương tự.

WSJ: Trung Quốc hủy đàm phán thương mại với Mỹ
Phó thủ tướng Trung Quốc - Lưu Hạc trong một sự kiện về trí tuệ nhân tạo tuần này. Ảnh:Reuters

Ông Trump cũng đe dọa áp thuế với 267 tỷ USD hàng Trung Quốc, để ép nước này vào bàn đàm phán. Tuy nhiên, Trung Quốc chưa cho thấy tín hiệu sẽ nhượng bộ.

Trước đó, Bộ trưởng Tài chính Mỹ - Steven Mnuchin đã nỗ lực khôi phục đàm phán thương mại với Trung Quốc, nhằm xoa dịu căng thẳng hiện tại. Theo nguồn tin của WSJ, Trung Quốc đã lên kế hoạch cử Phó thủ tướng Lưu Hạc tới Washington tuần sau. Nước này cũng dự định cử đoàn đại biểu cấp trung tới đây trước, mở đường cho chuyến đi của ông Lưu. Tuy nhiên, họ đã hủy cả hai chuyến đi trên sau khi Mỹ thông báo áp thuế.

Đến nay, Mỹ đã công bố áp thuế lên tổng cộng 250 tỷ USD hàng Trung Quốc. Trong đó, thuế với 50 tỷ USD hàng hóa đã có hiệu lực. Với Trung Quốc, các con số này lần lượt là 110 tỷ USD và 50 tỷ USD. Cả hai nước đều ấn định thời điểm áp thuế như nhau.

Theo VnExpress.net

Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”
Sau cú “ra tay hụt” của vợ sếp, cổ phiếu đại gia ngành ô tô tăng mạnh
Cú “đánh úp” bất ngờ khiến loạt đại gia mất tiền tỷ
WSJ: Trung Quốc không muốn đàm phán thương mại 'khi bị chĩa súng vào đầu'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 11:00