Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vượt mặt Jack Ma, tỷ phú vắc xin trở thành người giàu nhất Trung Quốc

10:38 | 24/09/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỷ phú trong ngành sản xuất vắc xin và nước đóng chai Trung Quốc Zhong Shanshan đã trở thành người giàu nhất nước này với khối tài sản lên đến gần 60 tỷ USD.
Vượt mặt Jack Ma, tỷ phú vắc xin trở thành người giàu nhất Trung Quốc - 1
Tỷ phú nước đóng chai và vắc xin Zhong Shanshan (phải) vượt Jack Ma (trái) thành người giàu nhất Trung Quốc. (Ảnh: Reuters)

Theo bảng xếp hạng tỷ phú của Bloomberg, tài sản của ông Zhong Shanshan đã đạt 58,7 tỷ USD vào ngày 23/9, nhiều hơn 2 tỷ USD so với khối tài sản của tỷ phú Jack Ma. Như vậy, ông Zhong đã soán ngôi vị mà tỷ phú Jack Ma đã nắm giữ suốt 6 năm qua.

Với khối tài sản này, ông Zhong cũng trở thành người giàu thứ hai châu Á, chỉ sau tỷ phú Ấn Độ Mukesh Ambani, và là người giàu thứ 17 thế giới.

Kể từ đầu năm, tài sản của tỷ phú này tăng khoảng 20 tỷ USD, chỉ tăng ít hơn hai tỷ phú công nghệ Mỹ Jeff Bezos và Elon Musk. Điều này chủ yếu nhờ đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của tập đoàn nước đóng chai do ông sở hữu và nhờ thông báo ra mắt vắc xin Covid-19 vào tháng 4 của công ty Dược sinh học Wantai Bắc Kinh.

Sinh ra và lớn lên tại Hàng Châu, Trung Quốc, tỷ phú Zhong xuất thân từ một gia đình nghèo khó, từng phải nghỉ học để mưu sinh. Trước khi sáng lập ra tập đoàn kinh doanh nước đóng chai, ông từng làm qua rất nhiều nghề, từ thợ xây đến phóng viên. Ông gây dựng cơ đồ từ hai bàn tay trắng mà không hề có mối liên hệ nào với giới thượng lưu, đó là lý do ông được gọi với biệt danh "Sói đơn độc". Sản phẩm nước đóng chai Nongfu của ông khá phổ biến ở Trung Quốc từ những quán ven đường đến khách sạn cao cấp.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,300 ▲400K 88,700 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,200 ▲400K 88,600 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲500K 89.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲500K 88.910 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.210 ▲490K 88.210 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.120 ▲450K 81.620 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.500 ▲370K 66.900 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.270 ▲340K 60.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.600 ▲320K 58.000 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.040 ▲300K 54.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.820 ▲300K 52.220 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.770 ▲200K 37.170 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.130 ▲190K 33.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.120 ▲160K 29.520 ▲160K
Cập nhật: 30/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,730 ▲40K 8,930 ▲40K
Trang sức 99.9 8,720 ▲40K 8,920 ▲40K
NL 99.99 8,780 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,192.95 16,356.52 16,881.31
CAD 17,750.24 17,929.53 18,504.79
CHF 28,480.61 28,768.29 29,691.31
CNY 3,462.66 3,497.64 3,609.86
DKK - 3,607.85 3,746.02
EUR 26,715.78 26,985.64 28,180.73
GBP 32,119.19 32,443.63 33,484.56
HKD 3,178.93 3,211.04 3,314.06
INR - 300.65 312.67
JPY 159.51 161.12 168.78
KRW 15.85 17.61 19.11
KWD - 82,542.30 85,842.50
MYR - 5,724.72 5,849.59
NOK - 2,266.86 2,363.11
RUB - 247.39 273.86
SAR - 6,733.93 7,003.16
SEK - 2,335.61 2,434.78
SGD 18,656.52 18,844.97 19,449.60
THB 664.38 738.20 766.47
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25458
AUD 16271 16371 16946
CAD 17863 17963 18514
CHF 28813 28843 29636
CNY 0 3517.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26968 27068 27941
GBP 32459 32509 33626
HKD 0 3280 0
JPY 162.24 162.74 169.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14933 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18751 18881 19613
THB 0 696.6 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 14:00