Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Với TTP, GDP Việt Nam năm 2025 có thể đạt 10,5%

15:21 | 12/06/2015

4,051 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là thông tin được Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Hòa kỳ tại Việt Nam (AmCham) Sherry Boger đưa ra tại Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 giừa kỳ (VBF 2015) vừa tổ chức tại Hà Nội.

TTP sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2025 đạt mức 307 tỉ USD.

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang đi đến những vòng đàm phán cuối cùng. Với vai trò là một trong 12 nước đang tham gia đàm phán, Việt Nam được đánh giá là sẽ có rất nhiều cơ hội phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo động lực phát triển kinh tế. Rất nhiều các con số dự báo lạc quan, những nhận định đầy tích cực đã được giới chuyên gia đề ra. Trong đó, ngành dệt may, nông-thủy sản được đánh giá là thuận lợi nhất khi sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận, mở rộng thị trường tại những thị trường lớn như Hoa kỳ, Nhật Bản…

Một nghiên cứu được đưa ra tại Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2014 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khi TPP được triển khai có thể lên tới 13%, quy mô xuất khẩu cũng có thể tăng lên tới 37%...

TPP đang đi vào những vòng đàm phán cuối cùng, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được triển khai vào cuối năm 2015, cùng với đó là hàng chục các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương đang đặt Việt Nam trước rất nhiều cơ hội để tăng trưởng, phát triển. Sự kỳ vọng này không chỉ với doanh nghiệp trong nước, mà cả các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài đặc biệt quan tâm.

Tại VBF 2015, sự kỳ vọng này một lần nữa đã được bà Sherry Boger đặt kỳ vọng khi đưa thông tin: Trong một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2007 là 7,4%, dự báo đạt 5,6% trong giai đoạn 2008-2018. Nhưng với TPP, GDP của Việt Nam năm 2025 có thể đạt tới mức 10,5%.

Với riêng mối quan hệ song phương Việt Nam-Hoa Kỳ, bà Sherry Boger cho rằng, tiềm năng thương mại giữa hai nước còn rất lớn, và các doanh nghiệp Hoa Kỳ đang rất mong muốn TPP sớm đàm phát thành công. Đồng thời, các doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng đã và đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư, phát triển ở Việt Nam.

Theo bà Chủ tịch AmCham, năm 2014, tổng kim ngạch thương mại giữa hai quốc gia tăng 20% so với 2013, đạt 36,3%. Và nếu tiếp tục giữ được xu thế này, đến năm 2020, tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước có thể đạt mức 72 tỉ USD, thậm chí có thể cao hơn khi TPP được triển khai.

Dệt may rộng cửa vào thị trường Hoa Kỳ.

Nói về thị trường Việt Nam, bà Sherry Boger cho hay, Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp hàng đầu ở khu vực ASEAN vào thị trường Hoa Kỳ, hơn cả Malaysia, Thái Lan, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước ASEAN sang Mỹ và có thể đạt con số 30% vào năm 2020. Trong khi đó, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ lại thấp nhất, chỉ đạt 5,7 tỉ USD. Chính vì vậy, cơ hội để nâng kim ngạch song phương giữa hai nước trong thời gian tới là rất lớn thông qua các Hiệp định thương mại tự do, nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam.

Với riêng TPP, bà Sherry Boger đưa nhận định: TPP có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các nước thành viên, đặc biệt là Việt Nam. Theo tính toán, nếu không có TPP, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2025 là 239 tỉ USD, nhưng nếu có TPP, con số đó sẽ là 307 tỉ USD.

Còn theo một nghiên cứu khác của Viện nghiên cứu Brookings và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì “tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế đa quốc gia sẽ ngày càng phụ thuộc vào người tiêu dùng ở thị trường mới nổi, đặc biệt là châu Á (Ấn Độ, ASEAN và Trung Quốc). Chi tiêu của tầng lắp trung lưu toàn cầu sẽ tăng từ 21,3 ngàn tỉ USD năm 2009 lên 55,7 ngàn tỉ USD vào năm 2030. Trong đó tỉ lệ của châu Á sẽ tăng từ 23% năm 2009 lên 59% vào năm 2030...”

Từ những lý do trên, AmCham cho rằng đây là căn cứ để Hoa Kỳ và các tập đoàn toàn cầu khác đã và đang thanh lập cơ sở sản xuất tại Việt Nam để phục vụ thị trường Việt Nam, ASEAN, châu Á-Thái Bình Dương, và các thị trường khác trên toàn cầu. Và đó cũng là lý do vì sao tất cả chúng ta đều quan tâm đến việc phát triển các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015, Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc-ASEAN, Hiệp định Hợp tác kinh tế Nhật Bản-ASEAN...

“Quốc hội Mỹ đã và đang tiến gần tới việc phê duyệt Quyền xúc tiến thương mại để chuẩn bị nhanh chóng phê chuẩn TPP, chúng tôi hy vọng và kỳ vọng rằng Việt Nam và Hoa kỳ sẽ có cuộc đàm phán thành công. Chúng tôi ủng hộ TPP vì Hiệp định này sẽ đặt nền móng cho hội nhập khu vực, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Hợp tác trong TTP sẽ trở thành cơ sở và động lực cho Quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam-Hoa Kỳ được công bố vào tháng 7-2013”-bà Sherry Boger nói.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 18:45