Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ

09:29 | 11/08/2018

582 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 10/8, tại hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2018 Cần Thơ, Vinamilk đã chính thức ký thỏa thuận hợp tác đầu tư vào Nông Trường Sông Hậu, tỉnh Cần Thơ. Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 với chủ đề “Chia sẻ tiềm năng, cùng nhau phát triển” được tổ chức với sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, lãnh đạo các bộ ngành, ông Trần Quốc Trung – Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư thành ủy thành phố Cần Thơ, đại diện lãnh đạo Vinamilk cùng đại diện các doanh nghiệp.
Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ
Các đại biểu ký kết hợp tác đầu tư với UBND thành phố Cần Thơ

Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 của Cần Thơ nhằm giới thiệu những thành tựu kinh tế - xã hội; tiềm năng, cơ hội đầu tư và các chính sách hỗ trợ đầu tư của Thành phố để kêu gọi thu hút các nguồn lực đầu tư, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, với sự tham gia của hơn 500 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, hội nghị cũng tôn vinh các doanh nghiệp có đóng góp đầu tư tại địa phương và trao quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 10 doanh nghiệp với tổng giá trị gần 8.000 tỉ đồng. Đặc biệt, TP Cần Thơ đã ký kết thỏa thuận hợp tác với 19 nhà đầu tư, tổng số vốn gần 85.000 tỉ đồng, đồng thời ký kết với 4 ngân hàng thương mại về tài trợ vốn.

Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự ủng hộ nhiệt thành của các cấp chính quyền thành phố, tại hội nghị, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) quyết định chọn Cần Thơ là nơi tập trung các trang trại của mình tại khu vực miền Tây. Thông qua việc hợp tác cùng Nông trường Sông Hậu, Vinamilk đã quy hoạch “Tổ hợp các trang trại bò sữa công nghệ cao” với tổng quy mô lên đến 22.000 con trên diện tích 6000ha với tổng vốn đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng.

Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ
Ông Trịnh Quốc Dũng – Giám đốc Điều hành Vinamilk phát biểu tại buổi lễ

Dự án này của Vinamilk được xây dựng trên mô hình trang trại kết hợp với nhà máy chế biến và hệ thống phân phối sẵn có của Vinamilk tại thành phố Cần Thơ để mang lại chuỗi sản xuất khép kín, chất lượng quốc tế với giá bán cạnh tranh. Trang trại sử dụng các công nghệ mới nhất và được tối ưu hóa các hoạt động với hệ thống robot và hệ thống quản trị hiện đại trên nền tảng mạng máy tính, đáp ứng những đòi hỏi, cạnh tranh trong kỷ nguyên chuyển đổi và đón nhận công nghệ 4.0.

Sự kết hợp giữa mô hình sản xuất chăn nuôi tiên tiến của Vinamilk với kinh nghiệm canh tác lâu đời, nguồn thức ăn dồi dào trong khu vực tạo nên sự ổn định và hiệu quả, tận dụng tốt thế mạnh của các bên liên kết. Ngoài ra, dự án cũng tạo hiệu ứng lan tỏa khắp trong khu vực để hình thành một ngành nghề mới: ngành chăn nuôi bò sữa, bò thịt, thủy sản và canh tác thức ăn cho gia súc. Các sản phẩm đầu ra của bà con nông dân được bao tiêu với giá cả hợp lý, ổn định.

Tại Cần Thơ, cách đây 18 năm, Vinamilk cũng đã xây dựng nhà máy chế biến sữa tại khu công nghiệp Trà Nóc và có chi nhánh kinh doanh hoạt động hiệu quả trong suốt hơn 10 năm qua với doanh thu 3 năm gần nhất 2015-2016-2017 là gần 17.000 tỉ đồng và nộp ngân sách Nhà nước 1.030 tỉ đồng.

Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ
Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tại nhà máy sữa Cần Thơ

Tại hội nghị, ông Trịnh Quốc Dũng – Giám đốc Điều hành Vinamilk đã phát biểu: “Khi dự án triển khai và đi vào hoạt động đầy đủ, sẽ hình thành một khu vực chuyên canh với những cánh đồng mẫu lớn hàng nghìn ha canh tác thức ăn cho bò sữa và gia súc xung quanh các trang trại, tạo ra hàng nghìn việc làm. Với hạt nhân là các trang trại của VNM, hiệu ứng tiếp theo sẽ là sự ra đời của hàng trăm trang trại vệ tinh của bà con nông dân, cùng tham gia vào trong chuỗi liên kết do Vinamilk làm đầu tàu dẫn dắt. Mô hình này sẽ góp phần giữ vững ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân và phát triển tam nông một cáchbềnvững.”

Với vị trí hết sức thuận lợi, nằm giữa trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật và y tế của khu vực. Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, Cần Thơ còn tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm đưa Thành phố trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của nhà đầu tư. Trong những năm gần đây, Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Cần Thơ luôn được xếp loại Tốt. Đặc biệt đã tăng lên hạng 10/63 tỉnh thành cả nước trong năm 2017.

Vinamilk đầu tư 4.000 tỷ đồng xây Tổ hợp các trang trại bò tại Cần Thơ
Cổng vào nhà máy sữa Cần Thơ

Bên cạnh đó, Cần Thơ với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao còn là trung tâm kinh tế cho các tỉnh miền Tây. Dân số trong khu vực xấp xỉ 18 triệu người, chiếm khoảng 19% dân số cả nước sẽ đảm bảo đầu ra cho sản phẩm trong một thời gian dài. Ngoài ra, việc tiếp cận các thị trường trong khu vực ASEAN bằng đường thủy từ đây cũng hết sức thuận lợi, tạo điều kiện phát triển cho việc kinh doanh, xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.

Hoàng Yến

Cần Thơ “tuýt còi” khách sạn "50 sắc thái", trang trí phòng theo kiểu bạo dâm
Cần Thơ: VietinBank cam kết tài trợ tín dụng cho các dự án kêu gọi đầu tư
Vinamilk mở rộng đầu tư vào miền Tây Nam Bộ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 16:00