Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank Tây Hà Nội tài trợ 74 tỉ đồng dự án của Lideco

20:39 | 28/06/2016

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng ngày 28/6/2016 tại Hà Nội, VietinBank Tây Hà Nội và Công ty Phát triển Đô thị Từ Liêm (Lideco) đã ký kết hợp đồng tín dụng Dự án Tòa nhà Thương mại tại Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
vietinbank tay ha noi tai tro 74 ty dong du an cua lideco
Lễ ký kết hợp đồng tín dụng giữa Lideco và VietinBank Tây Hà Nội.

Dự Lễ ký kết có ông Nguyễn Văn Kha - Chủ tịch HĐQT Lideco; ông Vũ Gia Cường - Tổng Giám đốc Lideco; ông Nguyễn Quốc Giang - Giám đốc VietinBank Tây Hà Nội và Ban Lãnh đạo 2 đơn vị.

Lideco là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp các công trình xã hội, dân dụng và đầu tư xây dựng các khu đô thị. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay quy mô của Lideco đã rất lớn mạnh. Điều này được minh chứng rõ nét thông qua sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận vượt bậc, uy tín vững chắc của Công ty trên thị trường.

Đồng hành cùng sự phát triển của Lideco, VietinBank Tây Hà Nội đã, đang và sẽ phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho Lideco. Dự án Tòa nhà Thương mại Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội có tổng mức đầu tư 106,5 tỉ đồng, VietinBank Tây Hà Nội cam kết cho vay 74 tỉ đồng.

Phát biểu tại buổi Lễ, Chủ tịch HĐQT Lideco Nguyễn Văn Kha đánh giá cao sự hợp tác, hỗ trợ của VietinBank trong thời gian qua. “Sau một thời gian dài song hành hợp tác, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của cả 2 bên, tôi tin tưởng VietinBank có đầy đủ năng lực để hợp tác, hỗ trợ toàn diện cho hoạt động của Lideco” - ông Kha nhấn mạnh.

Cũng tại Lễ ký kết, ông Nguyễn Quốc Giang - Giám đốc VietinBank Tây Hà Nội cam kết Chi nhánh sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, triển khai thực hiện tích cực, hiệu quả các nội dung, điều khoản của hợp đồng. VietinBank Tây Hà Nội sẽ hỗ trợ Lideco mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, khai thác tốt nhất thế mạnh của mỗi bên, song hành cùng phát triển.

Trường Giang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 23:45