Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank tài trợ vốn cho Dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn

22:56 | 31/05/2017

882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 31/5, VietinBank và Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn đã ký kết Hợp đồng tín dụng tài trợ vốn Dự án Đầu tư xây dựng công trình tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn với tổng trị giá tài trợ của Hợp đồng là 10.169 tỷ đồng.
vietinbank tai tro von cho du an cao toc bac giang lang son
Đại diện VietinBank TP Hà Nội ký kết Hợp đồng tín dụng với Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn.

Tham dự buổi lễ có ông Nguyễn Hồng Trường, Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải; ông Phạm Ngọc Thưởng, Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn; ông Lại Thanh Sơn, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bắc Giang.

Về phía Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn có ông Hồ Minh Hoàng, Chủ tịch HĐQT; ông Lê Quỳnh Mai, Phó Chủ tịch HĐQT; ông Trần Phúc Tự, Tổng Giám đốc.

Về phía VietinBank có ông Nguyễn Văn Thắng, Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT VietinBank; ông Trần Minh Bình, Phó Tổng giám đốc VietinBank; ông Nguyễn Trần Mạnh Trung, Giám đốc VietinBank TP Hà Nội.

Đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn nằm trong quy hoạch của đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn nối từ Thủ đô Hà Nội tới cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) và kết nối với tuyến cao tốc quốc tế Hữu Nghị - Nam Ninh (Trung Quốc). Đây là dự án trọng điểm của ngành Giao thông Vận tải.

Dự án mang tính liên kết quan trọng trong chương trình phát triển, hình thành mạng lưới cao tốc quốc gia. Sau khi hoàn thành, cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao, cải thiện điều kiện khai thác và tránh ùn tắc, tai nạn giao thông trên tuyến Quốc lộ 1. Đồng thời, Dự án còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của khu vực nói chung và 2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn nói riêng, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển giao thông.

Dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn có tổng mức đầu tư 12.188 tỷ đồng, được khởi công từ tháng 10/2015. Mục tiêu của Nhà đầu tư là hoàn thành thông tuyến mở rộng Quốc lộ 1 kết nối với tuyến cao tốc vào cuối năm 2019.

Hợp đồng tín dụng tài trợ Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến cao tốc Bắc Giang - TP Lạng Sơn đoạn Km45+100 - Km108+500, kết hợp tăng cường mặt đường Quốc lộ 1 đoạn Km1+800 - Km106+500, tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn theo hình thức Hợp đồng BOT giữa VietinBank và Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn trị giá hơn 10.000 tỷ đồng là một dấu mốc quan trọng của Dự án. VietinBank TP Hà Nội là đơn vị đại diện VietinBank ký kết hợp đồng với Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Văn Thắng cho hay, tiến độ theo kế hoạch mà nhà đầu tư đặt ra là một mục tiêu khó khăn, nhiều thách thức nhưng VietinBank tin tưởng với kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn, trình độ quản lý Dự án, sự hỗ trợ vốn từ VietinBank, Dự án sẽ hoàn thành mục tiêu đã đề ra. VietinBank cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, triển khai tích cực, hiệu quả các nội dung, điều khoản của Hợp đồng, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tài chính ưu đãi nhất, tạo điều kiện cho Dự án thực hiện khẩn trương, hoàn thành đúng tiến độ.

Ông Nguyễn Hồng Trường đánh giá cao những đóng góp của VietinBank với các Dự án của ngành Giao thông Vận tải trong thời gian qua. Ông Trường đã gửi lời cảm ơn VietinBank đồng hành cùng Dự án đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn và khẳng định với sự đồng hành của VietinBank, thành công của Dự án chỉ còn phụ thuộc năng lực điều hành của Nhà đầu tư.

Minh Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 23:00