Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao các quỹ ngoại liên tục "sang tay" cổ phiếu MWG?

09:06 | 07/08/2018

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong thời gian ngắn, hàng loạt quỹ ngoại đã chuyển nhượng lượng cổ phiếu của CTCP Thế giới Di động (HoSE: MWG) trị giá 70 tỷ đồng.
vi sao cac quy ngoai lien tuc sang tay co phieu mwg
Các quỹ ngoại liên tục chuyển nhượng cổ phiếu MWG trong thời gian qua.

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) vừa thông báo đã chuyển quyền sở hữu tổng cộng 610.290 cổ phiếu MWG giữa các quỹ đầu tư nước ngoài.

Cụ thể, DC Developing Markets Strategies thuộc Dragon Capital đã chuyển nhượng 300.000 cổ phiếu MWG cho SR Global Fund L.P-Frontier Fortfolio vào ngày 3/8.

Trước đó vào 5/6, SR Global Fund cũng nhận chuyển nhượng qua VSD 500.000 cổ phiếu MWG từ Dempsey Hill Asia Fund.

Cùng ngày 3/8, KT Zmico Securities Company Limited đã nhận quyền sở hữu hơn 310.000 cổ phiếu MWG từ nhóm 5 quỹ đầu tư khác. Hồi tháng 3 vừa qua, KT Zmico cũng nhận 355.960 cổ phiếu MWG từ tay 5 tổ chức nước ngoài khác.

Tại ngày 3/8, khi các quỹ ngoại thực hiện chuyển nhượng, cổ phiếu MWG được giao dịch ở mức giá 112.500 đồng/cổ phiếu. Như vậy, tổng giá trị khoản đầu tư mà các quỹ ngoại đã sang tay là gần 70 tỷ đồng.

Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2/2018 của MWG, doanh thu thuần đạt 21.807 tỷ đồng – tăng 39%; lợi nhuận sau thuế 732 tỷ đồng – tăng 43% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, MWG đạt doanh thu thuần 44.570 tỷ đồng – tăng 43%, trong đó doanh thu online đạt 5.540 tỷ đồng – tăng 117%; Lợi nhuận sau thuế 1.540 tỷ đồng – tăng 44% so với cùng kỳ 2017. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) 6 tháng đạt 4.771 đồng.

So với kế hoạch doanh thu 86.390 tỷ đồng và lợi nhuận sau thế 2.603 tỷ đồng thì MWG đã hoàn thành 52% chỉ tiêu doanh thu và 59% chỉ tiêu lợi nhuận sau nửa năm.

Một điểm đáng chú ý trong báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm là khoản lỗ gần 735 triệu đồng của CTCP Bán lẻ An Khang - đơn vị bán thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh…cũng được ghi nhận trong cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của công ty liên doanh liên kết.

Tới cuối tháng 6, MWG cũng có nợ vay 8.083 tỷ đồng, tăng 29,1% so với đầu năm, trong đó 83,4% là nợ vay ngắn hạn.

Kể từ khi xác lập mức đỉnh 140.000 đồng/cp từ cuối năm 2017 đến nay, cổ phiếu MWG đã chững lại và rơi vào chu kỳ giảm giá khá mạnh. Kết thúc phiên giao dịch ngày 6/8, cổ phiếu MWG giao dịch ở mức 111.000 đồng/cổ phiếu, giảm 20,7% so với lúc đạt đỉnh.

Mặc dù kết quả kinh doanh khả quan, nhưng MWG vẫn bị các nhà đầu tư hoài nghi về động lực tăng trưởng khiến cổ phiếu MWG liên tục giảm, bất chấp những con số tăng trưởng.

Điều này cũng dễ hiểu khi mà mảng kinh doanh điện thoại đã chững lại, còn với điện máy cũng không còn quá nhiều dư địa tăng trưởng trong tương lai. Mảng kinh doanh mà MWG đặt nhiều kỳ vọng là Bách hóa xanh thì đang bị đặt dấu hỏi bởi áp lực cạnh tranh trong ngành này rất lớn.

Theo dự báo, quy mô thị trường bán lẻ của Việt Nam tăng liên tục từ 88 tỷ USD năm 2010 lên 179 tỷ USD vào năm 2020. Nhưng trụ vững được trên thị trường bán lẻ Việt Nam không phải dễ dàng khi nhiều doanh nghiệp đã phải lùi bước trong thời gian gần đây.

Chuỗi Bách Hóa Xanh của MWG sau 3 năm ra mắt với những kế hoạch táo bạo, vừa giảm mục tiêu mở 1.000 cửa hàng trong năm nay xuống còn 500. Việc giảm mục tiêu có thể là do trên thị trường đang phổ biến siêu thị và các cửa hàng tạp hóa truyền thống. Các siêu thị, đại siêu thị có lợi thế là mặt hàng nhiều, giá rẻ, là trung tâm mua sắm - giải trí, có nhiều lựa chọn cho khách hàng…

Đó có thể là những lý do khiến các quỹ ngoại không yên tâm nắm giữ cổ phiếu MWG, nên đã liên tục sang tay cổ phiếu này trong thời gian qua.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

vi sao cac quy ngoai lien tuc sang tay co phieu mwg 22 cửa hàng Thế giới di động buộc phải rời khỏi Big C
vi sao cac quy ngoai lien tuc sang tay co phieu mwg Ông chủ Thế giới Di động có thêm 1.000 tỷ đồng sau hơn một tháng
vi sao cac quy ngoai lien tuc sang tay co phieu mwg Thế giới di động thu hồi cổ phiếu thưởng cho nhân viên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 23:00