Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vào TPP: Nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương

12:13 | 09/12/2013

814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là nhận định của Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng tại chương trình “Dân hỏi – Bộ trưởng trả lời” tối ngày 8/12/2013.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng

Theo người đứng đầu Bộ Công Thương, nguyên nhân chính của vấn đề này nằm ở chính cách vận hành nền nông nghiệp của chúng ta: đó là quy mô nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp và hạn chế trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất. Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng vẫn khẳng định: Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là cơ hội lớn để phát triển, thu hút vốn FDI, cải cách thể chế... nhưng cũng mang lại những thách thức không hề nhỏ.

Về cơ bản chúng ta chưa thể thoát khỏi tình trạng bấp bênh trong suốt nhiều năm qua. 30 năm đổi mới nông nghiệp, nông thôn đã không tạo ra được bước đột phá nào đáng kể.

Nhìn vào bảng số liệu xuất nhập khẩu do Bộ Công Thương cung cấp đến tháng 10/2013 thì thấy một thực tế đáng lo ngại: khối lượng và giá trị xuất khẩu các ngành chủ lực như gạo, cà phê sụt giảm nghiêm trọng. Cá biệt như tổng giá trị xuất khẩu cà phê giảm tới gần 700 triệu USD (sấp xỉ 25%) nếu so với cùng kỳ 2012. Báo cáo thống kê của Tổng Cục Hải quan càng báo động hơn: xuất khẩu nông nghiệp giảm tới 1,6 tỉ USD so với 2012.

Nông nghiệp đang đứng trước thử thách vô cùng khó khăn

Chúng ta nói nhiều về những “thế mạnh” của nông nghiệp Việt Nam nhưng chưa hề có biện pháp nào hữu hiệu để phát huy những thế mạnh này, thậm chí còn làm “thui chột” đi. Hãy nhìn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên. Một nơi đóng góp tới 34% giá trị sản xuất nông nghiệp, 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản, 50% diện tích sản xuất lúa gạo; một nơi cung cấp 90% sản lượng cà phê và là vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng. Với vai trò quan trọng như vậy nhưng trong những năm qua, đầu tư vào 2 khu vực này đã bị bỏ ngỏ: vốn FDI vào Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 7% và Tây Nguyên vỏn vẹn có 1% trong cả nước. Đáng buồn hơn, theo số liệu tính toán, FDI lại chỉ tập trung vào các ngành công nghiệp chế tạo (48%), bất động sản (24%), lưu trú ăn uống (5%), nông nghiệp chỉ chiếm 1% tổng vốn FDI hàng năm.  

Đầu tư thiếu chiều sâu chắc chắn sẽ khiến nông nghiệp Việt Nam nói chung gặp nhiều khó khăn trong năm 2014. Khi TPP được ký kết, các hiệp định thương mại song phương có hiệu lực, rất nhiều ngành hàng nông nghiệp có thể bị đánh bật ngay trên sân nhà. Đầu tiên là sản phẩm chăn nuôi như các loại thịt, trứng – trong thời điểm hiện tại đã gặp rất nhiều khó khăn. Sau đó đến lĩnh vực xuất khẩu nông sản: do thiếu vốn nên các doanh nghiệp Việt Nam khó lòng cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI và thương lai Trung Quốc mạnh tay thu mua nguồn cung giá rẻ.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 19:00