Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu đồ gỗ

Vẫn tiềm ẩn nhiều rào cản

07:00 | 11/04/2018

327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vifores), hiện nước ta đã trở thành trung tâm chế biến gỗ của châu Á. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt phải vượt qua rất nhiều rào cản do xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước tại một số thị trường nhập khẩu chính mới bảo đảm phát triển bền vững.

Tăng trưởng ngoạn mục

Nhiều chuyên gia đánh giá, những năm gần đây, lĩnh vực chế biến, xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam vẫn trên đà tăng trưởng, thể hiện cả trên khía cạnh mở rộng thị trường xuất khẩu và đi vào chiều sâu với tỉ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng đang ngày càng cao, các mặt hàng nguyên liệu thô đang giảm. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 8 tỉ USD (trong đó gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 7,7 tỉ USD, tăng 12,6% so với năm 2016); giá trị xuất khẩu đồ gỗ của nước ta đang trên đà tăng với 4 thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Kim ngạch từ 4 thị trường này trong năm 2017 chiếm 76% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam.

van tiem an nhieu rao can

Ông Nguyễn Tôn Quyền - Phó chủ tịch Vifores cho biết, ngành xuất khẩu đồ gỗ đã về đích sớm 3 năm so với mục tiêu đến 2020, đạt kim ngạch 8-8,5 tỉ USD và vươn lên vị trí số 6 trong bảng xếp hạng các ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Ngành chế biến, xuất khẩu gỗ cũng đang có những dịch chuyển theo hướng tăng cả lượng và chất. Đây là tín hiệu lạc quan phản ánh sự dịch chuyển theo hướng phát triển bền vững trong tương lai.

Còn theo Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP Hồ Chí Minh (HAWA), lý do dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam cũng có phần là do đồ gỗ Trung Quốc bị Hoa Kỳ kiện bán phá giá. Bên cạnh đó, thiếu hụt lao động và giá lao động cao tại Trung Quốc, Malaysia, Indonesian (các quốc gia cạnh tranh về đồ gỗ xuất khẩu với Việt Nam) cũng tạo cơ hội để ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam phát triển.

Phấn đấu phát triển bền vững

Mặc dù, ngành chế biến gỗ xuất khẩu nước ta đang trên đà tăng trưởng theo cả lượng và chất, nhưng có thể phải đối mặt với nhiều khó khăn do các thay đổi về chính sách tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là 4 thị trường quan trọng nhất của đồ gỗ Việt Nam. Đơn cử, tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ và Trung Quốc, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam gặp phải khó khăn từ chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nội địa, đồng thời phải bảo đảm các tiêu chí trong chính sách quản lý tài nguyên khá nghiêm khắc của nước sở tại.

Ông Nguyễn Tử Kim - Viện Công nghiệp rừng khuyến cáo: Các doanh nghiệp gỗ hãy thận trọng với nguồn gốc gỗ nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, Campuchia và châu Phi là 2 nguồn cung cấp nhiều gỗ cho Việt Nam nhưng lại có độ biến động rất cao. Tính không ổn định về chính sách và thực thi chính sách làm cho nguồn cung gỗ nguyên liệu từ các quốc gia này tiềm ẩn những rủi ro về mặt pháp lý.

Trước những khó khăn đó, ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam cần có những thay đổi, nhằm phát triển mang tính bền vững. Cần phải có chiến lược cấp quốc gia và chiến lược riêng của doanh nghiệp về việc cân đối nguyên liệu nhập khẩu và khai thác trong nước, cân đối giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, cân đối giữa các mảng sản xuất khác nhau…

Nhận định về những khó khăn trong thời gian tới của đồ gỗ Việt Nam, ông Nguyễn Tôn Quyền cho rằng, việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mang đến nhiều cơ hội cho ngành gỗ Việt Nam hơn là thách thức. Tuy nhiên, một vấn đề lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp gỗ Việt Nam là sở hữu trí tuệ. Hiểu biết của doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực gỗ còn rất hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần nhanh chóng hiện thực hóa tất cả cơ chế, chính sách khi tiến hành cam kết CPTPP.

Ông Quyền phân tích rõ hơn: Thực thi CPTPP sẽ liên quan tới rất nhiều đối tác, không chỉ các doanh nghiệp gỗ, mà còn hộ gia đình trồng rừng, thương mại gỗ, vận tải gỗ, thương lái gỗ, chế biến gỗ…, nhưng hiểu biết của mọi người về vấn đề này rất hạn chế. Ngoài ra, cơ chế quản lý dữ liệu, lưu chép trên bản cứng và bản mềm cần được đầu tư để đào tạo, hướng dẫn càng sớm càng tốt. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải tự vươn lên, học hỏi để hội nhập, đồng thời phải sớm xây dựng hiệp hội trồng rừng để giúp xây dựng nguồn cung gỗ hợp pháp - điều mà nhiều quốc gia nhập khẩu đồ gỗ rất quan tâm, có những quy định khắt khe.

Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia cho rằng, để ngành gỗ phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tạo sự liên kết chặt chẽ với nhau nhằm chia sẻ thông tin, hạn chế những rủi ro về mặt pháp lý có thể xảy ra, đồng thời cần có chiến lược với sự đồng thuận cao của các bên liên quan, dựa trên các ưu tiên thống nhất, có tính toán đến các thay đổi, biến động của thị trường.

Dự kiến năm 2018, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam khoảng 9 tỉ USD. Tuy nhiên, do nguồn cung nguyên liệu trong nước không đủ cho chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, nên Việt Nam phải nhập khẩu một lượng gỗ nguyên liệu rất lớn.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:00