Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc ra luật cấm xuất khẩu mới, doanh nghiệp toàn cầu lao đao

18:32 | 03/12/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Luật kiểm soát xuất khẩu mới của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 1/12 mới đây cho phép nước này chặn các chuyến hàng đến các công ty nước ngoài vì lý do an ninh quốc gia.

Điều này sẽ làm tăng thêm thách thức cho Tổng thống đắc cử Joe Biden trong thời gian tới trong việc đối phó với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Trung Quốc ra luật cấm xuất khẩu mới, doanh nghiệp toàn cầu lao đao - 1
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đến thăm một nhà máy ở tỉnh Quảng Đông. Ảnh: Kyodo

Vào hôm thứ 2 vừa qua, các nhà chức trách Trung Quốc đã cung cấp một số thông tin về những sản phẩm hoặc các công ty sẽ phải tuân theo các hạn chế mới này. Đây là một cách thể hiện biện pháp đối phó của Trung Quốc đối với các lệnh trừng phạt mà Mỹ đã dành cho nước này.

Đối mặt với những thách thức trên, các doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị cho sự gián đoạn có thể xảy ra đối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Triển vọng vọng về nền kinh tế thế giới sẽ phụ thuộc một phần vào cách ông Biden quản lý cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.

Luật mới của Trung Quốc yêu cầu các công ty Trung Quốc phải có được sự chấp thuận chính thức của chính phủ nếu muốn xuất khẩu một số sản phẩm như nguyên liệu chiến lược và công nghệ tiên tiến sang nước ngoài.

Mặc dù vẫn chưa có danh sách sản phẩm nào được công bố cụ thể trong điều luật này, nhưng một số nhà quan sát cho rằng kim loại đất hiếm - hơn 60% trong số đó được sản xuất ở Trung Quốc - có khả năng sẽ nằm trong số những mặt hàng phải đối mặt với hạn chế xuất khẩu.

Các doanh nghiệp quốc tế lo lắng rằng, Trung Quốc có thể sử dụng luật mới để trả đũa bất kỳ nền kinh tế nào "lạm dụng" các biện pháp kiểm soát xuất khẩu của họ. Trung Quốc có thể ngăn chặn việc xuất khẩu các lô hàng như một vũ khí trong chiến tranh thương mại.

Chẳng hạn, nếu Bắc Kinh đưa một công ty Mỹ vào danh sách đen để đối phó với áp lực tăng cường từ Washington đối với Huawei Technologies, thì họ cũng có thể trả đũa các công ty khác tuân thủ các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với nhà sản xuất thiết bị viễn thông Trung Quốc.

Bắc Kinh cũng có thể hạn chế xuất khẩu các linh kiện do Trung Quốc sản xuất cho các công ty chuyên vận chuyển hàng hóa thành phẩm cho khách hàng Mỹ, điều này rất có khả năng sẽ làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.

Các công ty Nhật Bản chuyên sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao ở Trung Quốc cũng đang rất quan ngại về vấn đề này.

Chánh văn phòng Nội các Nhật Bản Katsunobu Kato nói rằng, chính phủ hiện rất quan tâm đến luật xuất khẩu mới của Trung Quốc, bao gồm cả khả năng nó sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của Nhật Bản.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25458
AUD 16276 16376 16951
CAD 17832 17932 18485
CHF 28793 28823 29616
CNY 0 3514.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32428 32478 33580
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14956 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18737 18867 19589
THB 0 694.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 17:00