Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc "khóa van" dòng tiền đổ vào những "con nợ" ở châu Phi

07:24 | 03/12/2020

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Trung Quốc đang cho vay chậm lại đối với các dự án cơ sở hạ tầng ở châu Phi phản ánh mức độ nguy hiểm của những khoản vay này, một giáo sư tài chính ở Bắc Kinh cho biết.
Trung Quốc khóa van dòng tiền đổ vào những con nợ ở châu Phi - 1
Một số quốc gia châu Phi đang tìm kiếm hoặc nhận được khoản giảm nợ từ Trung Quốc, nước cho vay song phương lớn nhất của lục địa đen. Ảnh: AFP

Michael Pettis - thành viên cấp cao tại Trung tâm Chính sách Toàn cầu Carnegie-Tsinghua và là giáo sư tài chính tại Đại học Bắc Kinh - cho biết, 10 đến 15 năm trước, chính phủ Trung Quốc đã đi theo con đường giống như mọi quốc gia trước đây (Mỹ, Nhật Bản) khi đầu tư ra nước ngoài.

Pettis cho biết: "Trung Quốc đã đánh giá thấp rủi ro đáng kể và sẽ sớm bắt đầu giảm mạnh khoản cho vay khi phát hiện ra những khoản cho vay này có thể nguy hiểm như thế nào. Và Covid-19 - dường như đang đẩy nhanh quá trình này".

Vào thời điểm chuyển giao thế kỷ, Trung Quốc đã quyết liệt tiến vào châu Phi với hy vọng đảm bảo nguồn nguyên liệu thô cho các ngành công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Đổi lại, châu Phi nhận được hàng tỷ USD cho vay để xây dựng các siêu dự án cơ sở hạ tầng, bao gồm cảng, đường sắt, sân bay, đường bộ và đập thủy điện.

Các khoản cho vay của Trung Quốc đạt đỉnh vào năm 2013 và kể từ đó chỉ duy trì hoặc giảm, ngoài một thỏa thuận lớn của Ngân hàng Phát triển Trung Quốc vào năm 2016, khi ngân hàng này tái cấp vốn cho công ty dầu khí nhà nước Sonangol của Angola.

Trung Quốc ứng trước 17 tỷ USD vào năm 2013, sau đó là 12 tỷ USD trong hai năm tiếp theo, theo số liệu của Sáng kiến Nghiên cứu Châu Phi - Trung Quốc tại trường nghiên cứu quốc tế thuộc Đại học Johns Hopkins.

Năm 2016, các khoản cho vay đã tăng lên 29 tỷ USD, trong đó 18 tỷ USD dành cho Sonangol. Đến năm 2018, các khoản cho vay đã giảm xuống còn 9 tỷ USD. Tổng cộng, Trung Quốc đã tài trợ 148 tỷ USD cho các dự án cơ sở hạ tầng trong hai thập kỷ qua, trở thành nhà cho vay song phương lớn nhất của châu Phi.

Pettis cho biết, việc thiếu kinh nghiệm và chưa quen với việc cho vay quốc tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, khiến Trung Quốc đã đánh giá thấp mức độ rủi ro và nguy hiểm.

"Tôi biết một vài người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình cho vay của Bắc Kinh, và trong mọi trường hợp, tôi thấy rằng họ hầu như không biết gì về lịch sử cho vay đối với các nước đang phát triển," Pettis nói. "Mặc dù họ có thể đã nghe nói về những giai đoạn bất ổn trước đây, nhưng họ có xu hướng không hiểu nguyên nhân của chúng."

Ông cho biết điều này không phải là duy nhất đối với Trung Quốc và đã từng xảy ra mỗi khi một quốc gia cho vay theo quy mô này trong thế kỷ qua. Chẳng hạn như Mỹ trong những năm 1920, Liên Xô trong những năm 1950 và 1960, và Nhật Bản trong những năm 1970 và 1980.

Pettis cho biết: "Trong mọi trường hợp, quốc gia này đã đánh giá thấp rủi ro và mở rộng cho vay rất nhanh, chỉ sau một vài năm sau, họ sẽ thu hẹp trở lại khi bắt đầu nhận ra mức độ khó khăn và rủi ro thu hồi của việc cho vay phát triển".

Trong hai năm qua, ngày càng nhiều quốc gia ở châu Phi lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và đã tìm kiếm sự cứu trợ từ các quốc gia giàu có và Nhóm G20, bao gồm cả Trung Quốc.

Zambia đã trở thành quốc gia châu Phi đầu tiên trong kỷ nguyên Covid-19 vỡ nợ - khi phải hoàn trả 42,5 triệu USD lãi suất của khoản cho vay 3 tỷ USD.

Kể từ đó, Zambia và Angola đã nhận được khoản giảm nợ từ Trung Quốc để giúp giảm bớt khó khăn trong việc thanh toán dịch vụ nợ. Một số quốc gia khác, bao gồm Djibouti, Ethiopia và Cộng hòa Congo, đang thảo luận với Bắc Kinh để cơ cấu lại các khoản nợ của họ.

Gần đây, Trung Quốc cho biết, họ đã đình chỉ 2,1 tỷ USD thanh toán nợ từ 23 quốc gia khi đại dịch tàn phá các nền kinh tế ở châu Phi.

Deborah Brautigam, giáo sư kinh tế chính trị quốc tế tại Đại học Johns Hopkins và là giám đốc sáng lập của Sáng kiến Nghiên cứu Châu Phi Trung Quốc, cho biết bà dự đoán việc cho vay của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm hoặc giữ nguyên.

Bà nói rằng, trước khi dịch bùng phát, đã có nhiều lý do khiến các quốc gia đang trải qua hoặc có nguy cơ lâm vào cảnh túng quẫn, bao gồm suy thoái kinh tế do chiến tranh (Burundi, Cộng hòa Trung Phi và Nam Sudan), chi tiêu dân túy (Ghana) và đồng tiền mất giá.

Brautigam nói, kể từ năm 2014, tình trạng nợ nần ở các nước châu Phi "chủ yếu là do sự sụt giảm của giá hàng hóa trên khắp lục địa, đặc biệt là dầu mỏ".

Cộng hòa Congo, Angola, Cameroon và Zambia - những "con nợ" lớn của Trung Quốc - đều bị ảnh hưởng đáng kể bởi điều này, bà nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,713 16,733 17,333
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,472 27,492 28,442
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,801 27,011 28,301
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,132 3,142 3,337
JPY 159.22 159.37 168.92
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,303 2,423
NZD 15,344 15,354 15,934
SEK - 2,302 2,437
SGD 18,354 18,364 19,164
THB 651.95 691.95 719.95
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 06:45