Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trong tích tắc, người giàu nhất Việt Nam bỗng sụt hơn 13.000 tỷ đồng tài sản

05:49 | 29/12/2018

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến ở trạng thái tăng giá trong phần lớn thời gian giao dịch nhưng chỉ vài phút cuối phiên 28/12, cổ phiếu VIC lao thẳng xuống mức giá sàn qua đó khiến giá trị tài sản cổ phiếu của ông Phạm Nhật Vượng sụt tới hơn 13.000 tỷ đồng.
Trong tích tắc, người giàu nhất Việt Nam bỗng sụt hơn 13.000 tỷ đồng tài sản
​Dù tài sản giảm mạnh song ông Phạm Nhật Vượng vẫn là người giàu nhất Việt Nam cho đến hiện nay

Diễn biến đầy bất ngờ, chỉ trong ít phút cuối phiên, giá cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup đã lao thẳng từ mức 102.500 đồng xuống mức sàn 95.300 đồng, ghi nhận mất tới 7.100 đồng tương ứng 6,9%.

Mức giá thấp nhất được khớp lệnh với khối lượng lớn gần 300.000 cổ phiếu, trong khi tổng khớp lệnh toàn phiên của VIC chỉ là 381,32 nghìn đơn vị.

Trước đó, VIC vẫn trong xu hướng tăng và phần lớn thời gian giao dịch ở vùng “giá xanh”. Trong phiên, mã này đã có lúc tăng giá lên 103.400 đồng. Theo đó, chỉ trong 1 phiên, biến động tại VIC đã lên tới gần 8,5%.

Với diễn biến tiêu cực cuối phiên, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT Vingroup bị giảm tới 13.235,7 tỷ đồng so với đầu phiên.

Tuy vậy, với 177.752 tỷ đồng giá trị tài sản tính theo giá cổ phiếu VIC hiện tại, ông Phạm Nhật Vượng vẫn đang là người giàu nhất hiện nay, bỏ xa tài sản của những người xếp sau. Diễn biến bất ngờ này cũng khiến tài sản ròng của người giàu nhất Việt Nam tại ngày 28/12 chỉ còn 6,7 tỷ USD theo thống kê của Forbes, xếp thứ 499 thế giới.

Thống kê cho thấy, trên thị trường chứng khoán ở thời điểm hiện tại, bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air đang sở hữu 21.311 tỷ đồng tài sản cổ phiếu, ông Hồ Hùng Anh đã vươn lên xếp ở vị trí thứ 3 với tổng giá trị tài sản lên tới 20.182 tỷ đồng, kế đến là ông Nguyễn Đăng Quang với 19.700 tỷ đồng tài sản.

Ông Trần Đình Long và ông Trịnh Văn Quyết theo đó lùi xuống vị trí thứ 5 và thứ 6 trong danh sách những người giàu nhất sàn chứng khoán Việt với giá trị tài sản lần lượt là 16.533 tỷ đồng và 15.573 tỷ đồng.

Trong tích tắc, người giàu nhất Việt Nam bỗng sụt hơn 13.000 tỷ đồng tài sản
Cổ phiếu VIC bất ngờ lao dốc mạnh cuối phiên 28/12

Trở lại với diễn biến thị trường hôm nay, do là một trong những mã trụ cột của thị trường, chính vì vậy, tình trạng giảm sàn tại VIC đã lấy mất của VN-Index tới hơn 7 điểm trong phiên giao dịch cuối năm 2018.

Bên cạnh đó, chỉ số chính còn chịu tác động tiêu cực từ một số mã lớn khác như VNM, PLX, VRE, BVH, MSN, TCB… Trong đó, VNM lấy đi của chỉ số 1,72 điểm, PLX tác động giảm 1,28 điểm, VRE tác động giảm 0,94 điểm.

SAB là mã có tác động tích cực nhất tới VN-Index. Mã này đóng góp tới 3,31 điểm cho chỉ số chính phiên cuối tuần. BID, ROS, HDB, VHM… cũng tăng giá cuối năm, song mức tăng tại những mã này chưa đủ sức tác động để kìm hãm mức giảm của chỉ số.

Với 118 mã tăng giá (7 mã tăng trần) trong khi có tới 164 mã giảm (14 mã giảm sàn), VN-Index khép lại năm 2018 tại mức 892,54 điểm, chấp nhận mất 8,27 điểm tương ứng mất 0,92%.

HNX-Index ngược lại đạt được trạng thái tăng 0,25 điểm tương ứng 0,24% lên 104,23 điểm dù chỉ có 68 mã tăng so với 78 mã giảm giá.

Khối lượng giao dịch đạt 175,7 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 3.527,68 tỷ đồng. Trong khi đó, con số này tại HNX là 32,76 triệu cổ phiếu tương ứng 455,54 tỷ đồng.

Điểm sáng của phiên này chính là việc khối nhà đầu tư ngoại đã mua ròng khá mạnh 10,8 triệu cổ phiếu, tương ứng 390,55 tỷ đồng trên HSX. Dẫn đầu giá trị mua ròng là HPG (156,45 tỷ đồng), kế đến là KDH, CTD, BID… Ngược lại bán ròng tại VRE, PLX, VJC, VND.

Theo BVSC, nhà đầu tư vẫn giữ tâm lý thận trọng đối với biến động khó lường của thị trường ở thời điểm hiện tại, đồng thời, nhiều nhà đầu tư cũng hạn chế giao dịch và chủ động bán ra khi thị trường chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ lễ.

Trên góc độ phân tích kỹ thuật, BVSC cho rằng, nỗ lực hồi phục của thị trường vẫn đang vấp phải lực cản đến từ khoảng trống giảm giá (903-908 điểm).

“Nếu thị trường không thể vượt qua được vùng kháng cự trên trong những phiên đầu tiên của năm 2019, thì chúng tôi phải cảnh báo khả năng thị trường sẽ tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ mạnh hơn nằm tại 860-870 điểm, trước khi cho tín hiệu rõ ràng hơn về một đợt hồi phục tăng điểm trở lại”, BVSC lưu ý.

Theo Dân trí

Nữ đại gia giàu nhất Việt Nam đã mất 600 triệu USD chỉ trong 9 tháng
Bầu Hiển thắng kiện công ty cũ của Shark Vương, cổ phiếu SHB “bứt tốc”
Năm đen đủi của nhà Cường đôla, hơn 70% tài sản “đội nón ra đi”
Hơn 70% tài sản “bốc hơi”, đại gia Lê Phước Vũ đã “chuyển tiền từ túi phải sang túi trái”?
Cú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 08:00